Cơ quan tài chính chỗ Tôi có Lệnh chi tiền tạm ứng; thủ tục chúng tôi thực hiện theo TT161/2012/TT-BTc và TT 39/2016/TT-BTC (2. Đối với hình thức chi theo Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính: hồ sơ thanh toán là Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. Đối với hồ sơ liên quan đến từng khoản chi bằng lệnh chi tiền, đơn vị gửi hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát và lưu giữ hồ sơ chứng từ chi bằng hình thức lệnh chi tiền.). Nhưng Về Thanh toán tạm ứng theo quy định tại TT 161, TT39 và hướng dẫn tại mẫu C2-03/NS, C3-02/NS Phụ lục 5 Công văn 4696/KBNN-KTNN ngày 29/9/2017 (về độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước) có quy định đơn vị được tạm ứng gửi hồ sơ thanh toán đến cơ quan kho bạc nhà nước để thanh toán tạm ứng. Như vậy cho tôi hỏi: Khi thực hiện thanh toán tạm ứng bằng lệnh chi tiền, cơ quan tài chính hay KBNN tiếp nhận hồ sơ, kiểm soát và làm thủ tục thanh toán tạm ứng? quy định này được thể hiện tại khoản, mục, văn bản nảo? Tôi xin trân trọng cảm ơn
1. Về việc kiểm soát, thanh toán Lệnh chi tiền: – Tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quy định:“3. Đối với hình thức chi theo lệnh chi tiền của cơ quan tài chính: hồ sơ thanh toán là lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. Đối với hồ sơ liên quan đến từng khoản chi bằng lệnh chi tiền, đơn vị gửi hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát các điều kiện chi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và lưu giữ hồ sơ chứng từ chi bằng hình thức lệnh chi tiền.” – Tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN quy định: “2. Quy trình chi theo hình thức lệnh chi tiền: a) Căn cứ dự toán ngân sách được giao, hồ sơ, chứng từ theo chế độ quy định và yêu cầu của đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính xem xét, kiểm tra, nếu đủ các điều kiện chi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật ngân sách nhà nước thì trong phạm vi 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chi của đơn vị, cơ quan tài chính lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước; b) Trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền, căn cứ nội dung trên lệnh chi tiền, thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản hoặc chi bằng tiền mặt cho các đối tượng thụ hưởng ngân sách. Trường hợp lệnh chi tiền không hợp lệ, hợp pháp, thì chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền,[...]
Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị quy định: “b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.” Tìm trên trang hỏi đáp nhận được câu trả lời như sau : Theo quy định trên, khi thực hiện thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính; số “km” được thanh toán là khoảng cách từ nơi đi đến nơi đến công tác (bao gồm cả lượt đi và lượt về) phù hợp với hành trình công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Theo câu trả lời trên có 02 cách hiểu mong Bộ Tài chính giải đáp chi tiết hơn như sau: Cách hiểu thứ nhất : Số km được thanh toán cho chuyến công tác (bao gồm cả lượt đi và lượt về) là khoảng cách từ nơi đi đến nơi đến : tương ứng là 01 lượt. Vậy cho hỏi nếu đi đường vòng Từ A đến B – Từ B đến C – Từ C về A (A rất gần C) thì có được thanh toán số km cho 01 lượt là A-B cộng với B-C không? Cách hiểu thứ hai : Số km được thanh toán là lượt đi cộng với lượt về : tương ứng là 02 lượt. Nếu như vậy thì cho hỏi cách hiểu này có phải có thể hiểu là số km được thanh toán là số km thực đi không (tương ứng với số km trên đồng hồ của xe nếu lấy số km hiển thị khi về đến trụ sở trừ đi số km hiển thị lúc bắt đầu khởi hành từ trụ sở đi công tác)? Vấn đề này gây khó khăn trong việc thanh toán chế độ khoán phương tiện khi đi công tác, để hiểu đúng, thực hiện đúng văn bản rất mong Quý Bộ Tài chính phản hồi sớm để làm cơ sở triển khai thực hiện. Một vấn đề nữa xin được hỏi thêm là 0,2 lít xăng/km có phải là định mức tối đa áp dụng cho xe ô tô không? Nếu áp dụng cho xe ô tô thì theo quy định trên có được áp dụng cho xe mô tô (nếu là xe mô tô sẽ giảm định mức xuống cho phù hợp) khi đi công tác?
Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác như sau: “b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.” Theo quy định trên, khi thực hiện thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính; số “km” được thanh toán là khoảng cách từ trụ sở cơ quan đến nơi đến công tác, bao gồm cả lượt đi và lượt về phù hợp với hành trình công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. – Tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều 14 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định: “2.Mức chi quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa làm căn cứ để các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương lập dự toán chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ qua khác ở trung ương quy định các mức chi cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện cho phù hợp trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. 3. Căn cứ vào khả năng đối ngân sách địa phương và tình hình thực tế, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung[...]
Công ty tôi là Công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước, đang trong quá trình hoàn tất cổ phần hóa DNNN. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là 1/1/2017. Thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp là 31/12/2017. Thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu là 30/11/2018. Khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp, hàng tồn kho của công ty được đánh giá tăng thêm 5 tỷ đồng. Nhưng trong năm 2017, Công ty đã bán hết hàng tồn kho này. Vậy Công ty có phải hạch toán tăng giá vốn hàng bán năm 2017 lên 5 tỷ đồng trong báo cáo tài chính 2017 hay không, hay năm 2018 điều chỉnh hồi tố tăng giá vốn hàng bán năm 2017 lên 5 tỷ đồng trong báo cáo tài chính kỳ 1/1/2018-30/11/2018 ? Tại điểm b, khoản 4, điều 10 Thông tư 127/2014/TT-BTC ngày 5/9/2014 hướng dẫn Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 có hướng dẫn: “b) Trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, các doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện nhượng, bán, thanh lý tài sản, khoản đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán theo quy định. Khoản chênh lệch giữa giá trị thu được so với giá đang hạch toán trên sổ sách kế toán được hạch toán vào kết quả kinh doanh và được xác định như sau: – Đối với những tài sản, khoản đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán thực hiện chuyển nhượng, thanh lý trước thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì giá trên sổ sách kế toán là giá chưa xác định lại. – Đối với những tài sản, các khoản đầu tư tài chính thực hiện chuyển nhượng, thanh lý sau thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì giá trên sổ sách kế toán là giá đã được xác định lại theo công bố giá trị doanh nghiệp.” Nhưng Nghị định 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 và Thông tư hướng dẫn 41/2018/TT-BTC ngày 4/5/2018 (Thay thế Nghị định 59 và Thông tư 127) thì bỏ quy định điểm này. Vậy Công ty tôi nên phải thực hiện điều chỉnh giá trị hàng tồn kho được đánh giá tăng lên như thế nào cho hợp lý? Sẽ ghi nhận vào kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV hay treo lại giá trị hàng tồn kho để chuyển sang cho Công ty cổ phần?
– Ngày 16/11/2017 Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và Công ty TNHH MTV do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018 và thay thế Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 và Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. – Tại Điều 48 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP nêu trên quy định: “Điều 48. Điều khoản chuyển tiếp 1. Các doanh nghiệp đã có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp nhưng chưa được phê duyệt phương án cổ phần hóa trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải xây dựng phương án cổ phần hóa và triển khai phương án theo quy định tại Nghị định này. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này phải thực hiện Kiểm toán nhà nước và điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố nếu có chênh lệch. 2. Các doanh nghiệp đã có quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa của cấp có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án được duyệt. Việc xử lý các vấn đề về tài chính và quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu thực hiện theo quy định tại Nghị định này….” Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị độc giả nghiên cứu và thực hiện theo đúng quy định./.
Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2019. Theo đó, tổ chức phát hành trái phiếu riêng lẻ sẽ có trách nhiệm thực hiện báo cáo, công bố thông tin và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch chứng khoán. Tổ chức lưu ký thực hiện lưu ký trái phiếu và cung cấp thông tin cho Sở Giao dịch chứng khoán về tình hình đăng ký, lưu ký, sở hữu trái phiếu của nhà đầu tư. Tuy nhiên, đến nay nội dung, cách thức gửi báo cáo và công bố thông tin như trên đến Sở Giao dịch chứng khoán nào lại chưa có hướng dẫn. Do đó, chúng tôi và các khách hàng của mình là các tổ chức đã phát hành hoặc đang có kế hoạch phát hành trái phiếu riêng lẻ chưa rõ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thế nào. Kính đề nghị UBCKNN có hướng dẫn về Sở Giao dịch chứng khoán nơi nhận các báo cáo, công bố thông tin của tổ chức phát hành, đại lý phát hành, tổ chức lưu ký theo Nghị định số 163/2018/NĐ-CP để chúng tôi được biết và kịp thời thực hiện.
– Theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương IV Nghị định số 163 về cơ chế công bố thông tin và chế độ báo cáo, doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải gửi nội dung công bố thông tin theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử đến Sở Giao dịch Chứng khoán. – Theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 163, Sở GDCK theo phân công của Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng và vận hành chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp để tổng hợp thông tin về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó, Bộ Tài chính đã giao Sở GDCK Hà Nội là đơn vị tiếp nhận các nội dung công bố thông tin nêu trên. Hiện nay, trên cổng thông tin điện tử của Sở GDCK Hà Nội và cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã có thông báo và hướng dẫn gửi thông tin công bố đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo địa chỉ sau: + Thông tin bằng văn bản: SGDCK Hà Nội, số 2 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm Hà Nội; + Thông tin dữ liệu điện tử: email traiphieudoanhnghiep@hnx.vn; + Điện thoại: (84-24) 39412626; (84-24) 39360750
Kính thưa Bộ Tài chính. Tôi là chuyên viên của Phòng Tư pháp thành phố Phan Rang – Tháp Chàm. Tôi xin hỏi Quý Bộ một vấn đề mong quý Bộ giải đáp giúp tôi. Vấn đề như sau: hàng năm, cơ quan tôi được UBND thành phố giao nhiệm vụ và giao dự toán chi cho hoạt động xây dựng và phổ biến văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tại địa phương. Năm 2017, thực hiện Văn bản số 1166/VPUB-NC ngày 04/5/2017 của UBND tỉnh Ninh Thuận; Công văn số 1271/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL của Bộ Tư pháp về kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại một số Bộ, ngành, địa phương, đơn vị đã tham mưu UBND thành phố ban hành báo cáo về theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương phục vụ đoàn kiểm tra của Bộ (việc lựa chọn địa bàn kiểm tra do Bộ Tư pháp quyết định theo Kế hoạch công tác của Bộ, địa phương không hề biết trước để xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm; đợt kiểm tra này Bộ Tư pháp lựa chọn 04 tỉnh: Ninh Thuận, Ninh Bình, Phú Thọ, Vĩnh Long). Sau đó, căn cứ theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4, điểm d khoản 3 điều 4 Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính, đơn vị chúng tôi đã lập chứng từ chi cho công tác lập báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật đột xuất với mức chi 3.000.000 đồng/ báo cáo. Nay, Thanh tra thành phố thanh tra tại đơn vị tôi, xuất toán khoản chi trên với lý do: trong văn bản của Bộ Tư pháp và văn bản của UBND tỉnh yêu cầu báo cáo không có chữ “đột xuất”, đồng thời UBND tỉnh chưa ban hành quy định này nên không thể áp dụng quy định nêu trên để chi công công tác lập báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật đột xuất. Đơn vị đã có báo cáo giải trình nhưng Thanh tra vẫn không chấp thuận. Báo cáo giải trình chúng tôi nêu rõ những lý do sau (03 lý do): 1) theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và khoản 1 Điều 10 Thông tư số 14/2017/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp về quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, chế độ báo cáo định kỳ hàng năm đối với nhiệm vụ này (đối với cấp tỉnh) là vào ngày 15/10 hàng năm (thời gian báo cáo của cấp huyện do UBND cấp tỉnh yêu cầu). Như vậy, ngoài chế độ báo cáo định kỳ theo quy định thì các báo cáo khác là báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề,… 2) Trường hợp nếu không chấp nhận mức chi của báo cáo đột xuất thì đây là báo cáo định kỳ, mức chi của báo cáo định kỳ hàng năm là 1.700.000 đồng/báo cáo nhưng trong phạm vi dự toán giao trong năm, chúng tôi được phép quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn định mức quy định miễn sao hoàn thành nhiệm vụ được giao (theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 338/2016/TT-BTC quy định: “Các nội dung chi, mức chi tại Điều 3, Điều 4 của Thông tư mang tính hướng dẫn; căn cứ mức kinh phí được giao để thực hiện xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật quyết định thực hiện chi tiêu cho các nội dung công việc với mức chi phù hợp (thấp hơn hoặc cao hơn mức chi quy định tại điều 4 thông tư này) trong tổng mức kinh phí đã được giao để thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật”). 3) Theo Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 338/2016/TT-BTC quy định “… HĐND tỉnh quy định mức phân bổ cụ thể đối với từng loại văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện”. Điều đó có nghĩa UBND tỉnh sẽ ban hành quyết định quy định về mức phân bổ đối với từng loại văn bản quy phạm pháp luật, trên cơ sở nội dung điều 5 của Thông tư số 338/2016/TT-BTC cho phù hợp với tình hình địa phương, chứ không quy định UBND tỉnh sẽ ban hành quyết định quy định về mức chi cho các hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Hiện chúng tôi rất bức xúc về vấn đề này. Vì vậy rất mong Bộ Tài chính sớm trả lời để mọi việc được sáng tỏ. Trân trọng chào Quý bộ.
1. Về chế độ báo cáo thi hành pháp luật: Đối với chế độ, báo cáo thi hành pháp luật, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; trong đó Điều 10 quy định về các loại báo cáo tình hình thi hành pháp luật như sau: “Điều 10. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong các trường hợp sau đây: 1. Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật định kỳ hằng năm; 2. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; 3. Báo cáo khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống xã hội; 4. Báo cáo về kết quả xử lý các kiến nghị theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. Do tính chất báo cáo nào là báo cáo định kỳ, báo cáo nào là báo cáo đột xuất trong lĩnh vực thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp, vì vậy đề nghị Quý độc giả gửi văn bản đến Bộ Tư pháp để được giải đáp. 2. Về mức chi báo cáo theo dõi thi hành pháp luật: Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; trong đó quy định như sau: – Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 quy định: “1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện[...]
Kính thưa Bộ Tài chính. Em là kế toán của Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh. Bộ tài chính cho em hỏi như sau: Cơ quan em là Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh, là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự chủ về chi thường xuyên. Kế toán bên em đang áp dựng Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ tài chính, hiên nay là Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ tài chính. Trong quá trình làm em có một số vướng mắc mong được Bộ Tài chính giải đáp. Theo Điều 19 của Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019: Kết thức năm ngân sách, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch giữa nguồn thu thực tế được sử dụng trong năm lớn hơn chi thường xuyên thực tế đúng quy định, Ban QLDA được sử dụng theo trình tự như sau: 1. Trích lập tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. 2. Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án do Nhà nước quy định. 3. Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: Mức trích đối với 2 Quỹ này tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm. 4. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.” Cẩu hỏi: 1. Như vậy, hết năm ngân sách phần chênh lệch thu lớn hơn chi dùng để trích lập hết vào các quỹ (quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ bổ sung thu nhập; quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi) có đúng không? Ví dụ kết thúc năm ngân sách 2018, Ban QLDA có số chênh lệch thu lớn hơn chi là 1 tỷ đồng, thì 1 tỷ đồng này dùng để phân bổ hết vào các quỹ theo quy định tại khoản 1,2,3,4 Điều 19 của Thông tư 06/2019/TT-BTC. 2. Nếu số thu lớn hơn chi trích lập hết vào các quỹ như trên, trường hợp năm kế hoạch Ban QLDA không có nguồn thu, Ban hết tiền trong khi quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (trích tối thiểu 25%) của Ban còn tiền (vì quỹ này hầu như Ban không dừng tới) thì Ban có được sử dụng số tiền còn trong quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để điều chỉnh cho các quỹ khác để chi thường xuyên cho hoạt động của Ban (tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, công tác phí, văn phòng phẩm, ….) không ?
– Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 và khoản 13 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính, nguồn kinh phí năm trước chuyển sang là các khoản chi thường xuyên được phê duyệt trong dự toán nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện hết nhiệm vụ phải chuyển sang năm sau để thực hiện tiếp. Việc xác định phần chênh lệch thu chi để trích lập các Quỹ được xác định trên cơ sở kết quả khối lượng thực hiện thực tế của đơn vị trong năm kế hoạch, không bao gồm các khối lượng công việc dở dang được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 và khoản 13 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC. – Theo quy định tại tiết b khoản 3 Điều 12 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thì việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với đơn vị được giao vốn theo quy định) để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có). Do vậy, Ban quản lý dự án không được sử dụng số tiền trong quỹ này để chi cho các hoạt động khác./.
