Chi cục Bảo vệ Môi trường là đơn vị thuộc loại hình quản lý nhà nước được giao tự chủ về biên chế và quỹ tiền lương, trên cơ sở nhiệm vụ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, đơn vị đã tổ chức thực theo đúng quy định của pháp luật, tuy nhiên còn một số nội dung đơn vị xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính như sau: 1. Tại khoản a mục 2 điều 9 Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của của chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải có quy định như sau: Để lại 25% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho tổ chức thu phí để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí (điều tra, thống kê, rà soát, phân loại, cập nhật, quản lý đối tượng chịu phí); trang trải chi phí đo đạc, đánh giá, lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải phục vụ cho việc thẩm định tờ khai phí, quản lý phí; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp. 2. Tại khoản b mục 1 điều 3 thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của liên Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước có quy định: Nguồn kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ bao gồm: + Ngân sách nhà nước cấp + Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định. 3. Tại Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí quy định: 1. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào NSNN, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ theo tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp NSNN. Cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động bao gồm: a) Cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước….. 4.Tại thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ tài chính có hướng dẫn hạch toán tài khoản 431 ( các quỹ) tại điểm 1.4 Nguyên tắc hạch toán có quy định: Đối với cơ quan nhà nước khi kết thúc năm ngân sách sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao mà đơn vị có số kinh phí tiết kiệm đã sử dụng cho các nội dung theo quy định của quy chế quản lý tài chính hiện hàn, phần còn lại chưa sử dụng hết được trích lập quỹ “dự phòng ổn định thu nhập” 04 văn bản pháp lý nêu trên hướng dẫn việc sử dụng nguồn phí và lệ phí được để lại theo quy định. Chi cục Bảo vệ môi trường kính đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phần được trích lại 25% phục vụ công tác thu nêu trên nếu sau khi chi phục vụ công tác thu còn dư lại sẽ được xủ lý và hạch toán như thế nào./.
1. Về quản lý, sử dụng phí Tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nước thải quy định cơ quan thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp được: Để lại 25% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho tổ chức thu phí để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí (điều tra, thống kê, rà soát, phân loại, cập nhật, quản lý đối tượng chịu phí); trang trải chi phí đo đạc, đánh giá, lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải phục vụ cho việc thẩm định tờ khai phí, quản lý phí; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp. – Tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí quy định: 2. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này được chi dùng cho các nội dung sau đây: a) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập): …… b) Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập):…. 4. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí chi cho các nội dung tại khoản 2 Điều này, đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. 1. Kết thúc năm ngân sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này[...]
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính. Hiện tôi đang công tác tại trường cao đẳng thuộc tỉnh, là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên. Trường tôi có liên kết đào tạo với trường khác nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhà trường thực hiện quản lý thu, chi học phí theo Thông tư liên tịch số: 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 20/06/2001, và nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước. Tại mục 2, phần III của Thông tư liên tịch số 46 có hướng dẫn các nội dung chi (bao gồm 9 nội dung chi chủ yếu để phục vụ cho đào tạo) Hàng năm, khi Nhà nước điều chỉnh tăng mức lương cơ sở thì Bộ Tài chính có Thông tư hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi để thực hiện điều chỉnh. Cụ thể, năm 2018 có Thông tư số 68/2018/TT-BTC ngày 06/08/2018. Tại gạch đầu dòng thứ 4, mục b, khoản 3 Điều 3 của Thông tư 68 ghi như sau: – Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: Sử dụng tối thiểu 40% số thu từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí trực tiếp đã tính vào giá dịch vụ cho các hoạt động này và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Vậy tôi xin hỏi: “các chi phí trực tiếp đã tính vào giá dịch vụ” tại Thông tư 68 có phải là 9 nội dung chi chủ yếu để phục vụ cho đào tạo như hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 46 hay không? Nếu không thì “các chi phí trực tiếp đã tính vào giá dịch vụ” là những chi phí gì? Xin chân thành cảm ơn!
– Căn cứ ban hành Thông tư liên tịch số 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT là Luật Giáo dục năm 1998 và Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục đã hết hiệu lực thi hành. Hiện nay, quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/3/2016 hướng dẫn Nghị định số 86/2015/NĐ-CP. Trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tiến hành bãi bỏ Thông tư liên tịch số 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT theo trình tự thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. – Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định: “Trong quá trình áp dụng thực hiện Nghị định này, Bộ GD&ĐT phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh khung học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục dạy nghề theo theo hướng có lộ trình xác định tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp”. – Từ các nội dung trên, bạn đọc có thể căn cứ hướng dẫn về nội dung chi tại Thông tư liên tịch số 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT để xác định các chi phí trực tiếp (là các chi phí trực tiếp phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, hoạt động cung cấp dịch vụ, ví dụ: chi phí vật tư, văn phòng phẩm, điện, nước, nguyên, nhiên vật liệu, chi phí học phẩm, các chi phí khác phục vụ trực tiếp hoạt động giảng dạy, học tập và thực hành, thực nghiệm, nghiên cứu khoa học hoặc cung cung dịch vụ giáo dục đào tạo khác) cho hoạt động liên kết đào tạo của trường, đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành.
Kính gửi Bộ Tài Chính, Công ty chúng tôi dự kiến thành lập tháng 05 và có tuyển dụng hẹn nhân viên đi làm tháng 05. Tuy nhiên thực tế đến công ty được cấp phép và đi vào hoạt động tháng 06. Công ty có cam kết và chi trả cho người lao động trong 1 tháng đợi việc 1 khoản trợ cấp. Được quy định bằng văn bản sau khi công ty thành lập. Vậy chi phí trợ cấp trên có được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không ? Rất mong nhận được câu trả lời từ Quý Bộ. Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau: “1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. …” Tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định về Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp như sau: “Điều 19. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp 1. Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp. 2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác. 3. Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.” Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty của độc giả Trần Liên phát sinh các khoản chi phí hỗ trợ người lao động trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu khoản hỗ trợ này được quy định tại hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể … và có đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Thưa Bộ Tài Chính “báo cáo lưu chuyển tiền tệ “(trực tiếp mẫu số B03/BCTC ) trong thông tư 107 được hướng dẫn cách lập đến mã số 20 vậy mã số 50 và 80 lập như thế nào? Rất mong Bộ Tài Chính hướng dẫn cụ thể. Trân trọng cảm ơn!
Thông tư 107/2017/TT-BTC đã hướng dẫn lập các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (trong đó bao gồm phương pháp lập của chỉ tiêu có mã số 50- Lưu chuyển tiền thuần trong năm và chỉ tiêu có mã số 80- Số dư tiền cuối kỳ). Tuy nhiên trong phụ lục 04 chưa nêu đầy đủ phương pháp tính toán cho chỉ tiêu có mã số 50 và 80. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu nói trên (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp trực tiếp) được thực hiện như sau: Chỉ tiêu có mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40 Chỉ tiêu có mã số 80 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 70
Thưa Bộ Tài chính hiện tại tôi làm kế toán xã mắc một nội dung chi đó là chi phí ban quản lý dự án nông thôn mới như sau – Tại NĐ 161/NĐ-CP ngày 02/12/2016 về Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020. Thông tư số: 72/2017/TT-BTC Hà Nội, ngày 17 thảng 7 năm 2017 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước UBND xã ban hành quyết định ban hành quyết định lý nông thôn mới thành phần trong quyết định gồm những ông, bà chức danh như chủ tịch, phó chủ tịch ,địa chính,CTHĐND, CTMT, CTHND, BTĐ, CTPH, CTCCB, KT. Như vậy theo quy định tại TT số 72 chi phí quản lý cấp xã có thể áp dụng theo văn abnr này được không. Hiện tại xã em đang áp dụng chi phụ cấp kiêm nhiệm dự án như vậy đúng hay sai.
Theo quy định tại Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020: + Tại Điều 2 quy định: “Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng, quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 (bao gồm cả các dự án nhóm C quy mô nhỏ thực hiện theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020, sau đây gọi chung là dự án nhóm C quy mô nhỏ)”. + Tại Điều 11 quy định: “Điều 11. Quản lý chi phí quản lý dự án 1. Việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. 2. Đối với chi phí quản lý dự án của Ban quản lý xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành định mức chi phí quản lý dự án và nội dung chi phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không cao hơn các định mức chi phí theo cơ chế đầu tư thông thường”. Căn cứ các quy định trên đây, Ban quản lý xã thực hiện quản lý các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 (bao gồm cả các dự án nhóm C quy mô nhỏ thực hiện theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ) là Ban quản lý dự án nhóm 1. Do vậy, việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án thực hiện theo Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ[...]
Xin chào ban biên tập chuyên mục hỏi đáp của Bộ Tài chính. Tôi có câu hỏi như sau: Tôi đang làm kế toán của BQL dự án của công ty, hưởng lương kiêm nhiệm từ BQL, BQL do bộ ký quyết định thành lập nhưng dùng con dấu của công ty hay còn gọi là chủ đầu tư. Hiện tại BQL đang thực hiện 2 dự án, theo dõi riêng từng dự án. Tôi đang áp dụng quản lý thu chi theo Thông tư số 72/2017/TT-BTC đối với BQL nhóm 1 là đúng hay sai? Câu hỏi 2: trong Thông tư số 05/2014/BTC danh mục các khoản thu có mục “Thu bán hồ sơ mời thầu” nhưng trong Thông tư số 72/2017/BTC không có thì tiền thu bán hồ sơ mời thầu mình lập vào mục “nguồn thu hợp pháp khác” được không ạ? Câu hỏi 3: Tiền bán hồ sơ mời thầu có được chi trong việc mua văn phòng phẩm, in ấn, photo làm hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không? Và nếu chi không hết có được để lại chi cho chi phí ban quản lý không hay phải nộp vào NSNN? Rất mong nhận được phản hồi của Bộ tài chính. Tôi xin cảm ơn!
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về phân nhóm đối tượng quản lý dự án như sau:“1. Nhóm I: các chủ đầu tư do người quyết định đầu tư giao (trừ trường hợp người quyết định đầu tư giao BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư), BQLDA đầu tư xây dựng 1 dự án do chủ đầu tư quyết định thành lập theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng”. Từ căn cứ quy định nêu trên, BQLDA nhóm I bao gồm các chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc trực tiếp thực hiện quản lý dự án và các BQLDA đầu tư xây dựng một dự án; Do vậy, Ban QLDA của bạn thuộc nhóm I và việc thực hiện quản lý, sử dụng các khoản thu, chi theo quy định tại Mục I Chương II Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính. – Tại Điều 6 Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính quy định: “1. Trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án trực tiếp thực hiện: Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có đủ năng lực được cấp có thẩm quyền chấp thuận cho phép tự tổ chức thực hiện hoặc giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện thì việc quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án. 2. Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện một hoặc toàn bộ các công việc: Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và định mức quy định, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện các nội dung công việc. Mức chi trả thực hiện theo Hợp đồng giữa chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và đơn vị tư vấn nhưng phải đảm bảo tổng chi phí lựa chọn nhà thầu đã có thuế (bao gồm[...]
