TIN NỔI BẬT
Chênh lệch giá bất động sản giữa TP. Hồ Chí Minh và vùng giáp ranh đang thu hẹpLoạt biện pháp đồng bộ kiểm soát giá nhà đấtLãi suất ngân hàng vào tháng 11: Mặt bằng dần nhích lênChế tài cần mạnh để hạn chế tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếThị trường điều chỉnh: Góc nhìn đa chiều từ làn sóng ngầm tích cựcXếp hạng tín nhiệm quốc gia – Nền tảng vĩ mô cho hành trình nâng hạng thị trường chứng khoán Việt NamHệ thống an toàn tài chính mới cho công ty chứng khoánBộ Tài chính ban hành quy định mới hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệpThị trường tài chính Việt Nam trước bước ngoặt hệ sinh thái toàn diệnCPA VIETNAM nhận Thư cảm ơn từ Chủ tịch VAA sau thành công của Hội nghị Liên đoàn Kế toán Đông Nam Á lần thứ 24CPA VIETNAM đón tiếp Hiệp hội Kế toán viên công chứng Quảng Châu - Trung QuốcCPA VIETNAM tham dự Hội nghị Liên đoàn Kế toán ASEAN lần thứ 24Ngành chứng khoán trước làn sóng IPO: Tái định giá và kỳ vọng vốn ngoạiTiền gửi dân cư tại các tổ chức tín dụng đạt khoảng 8 triệu tỷ đồngĐề nghị rà soát quy định thu hồi và giá đất trong Dự thảo Nghị quyết gỡ vướng thi hành Luật Đất đaiLàn sóng IPO 2025: Chu kỳ mới trên TTCK Việt NamTài chính số - Động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tếCục Thuế mở giai đoạn “thử nghiệm thực hành” cho hộ kinh doanh sau khi xoá bỏ thuế khoánChung cư hạng sang chiếm lĩnh thị trường nhà ở Hà NộiĐấu giá bốn khu "đất vàng" hơn 750 tỷ đồng tại Ninh Bình
Kính thưa bộ tài chính, xin cho tôi hỏi là: Công ty tôi là công ty chuyên lập trình phần mềm, bắt đầu được miễn giảm thuế theo diện doanh nghiệp lập trình phần mềm kể từ năm 2016. Năm 2019 đang triển khai lập trình và sản xuất ra sản phẩm là rô bốt đa chức năng. Toàn bộ thiết bị liên quan tới con robot đều mua trong nước, công ty chỉ lập trình phần mềm rồi lắp ráp trang thiết bị vào thành sản phẩm là rô bốt đa chức năng. Vậy sản phẩm này về thuế suất GTGT, TNDN được quy định như thế nào? Kính xin bộ tài chính giải đáp giúp tôi.

1. Về thuế suất thuế GTGT: – Tại Biểu thuế GTGT theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính, mặt hàng “Rô bốt công nghiệp, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác” thuộc mã hàng 8479.50.00 có mức thuế suất thuế GTGT 10%. – Tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thuế suất 10%: “Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.” Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty lập trình và sản xuất ra sản phẩm là rô bốt đa chức năng thì sản phẩm rô bốt đa chức năng được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% ở khâu kinh doanh thương mại. 2. Về thuế suất thuế TNDN: – Tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN, hướng dẫn thuế suất thuế TNDN: “1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi. … Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.” Do độc giả cung cấp thông tin câu hỏi không đầy đủ nên không có căn cứ trả lời về thuế suất ưu đãi. Do đó, đối với sản phẩm rô bốt đa chức năng được áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20% (trừ trường hợp được hưởng thuế suất ưu đãi).

Kính gửi: Bộ tài chính! Tôi có một câu hỏi liên quan đến thu phí tuyển dụng xin được hỏi Quý Bộ như sau: Theo Điều 2, Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức thì người nộp phí là người đủ điều kiện nộp hồ sơ thi tuyển khi nộp hồ sơ thi tuyển thì phải nộp phí tuyển dụng theo quy định tại Thông tư này. Hiện nay, tại đơn vị tôi đang tổ chức tuyển dụng viên chức (hình thức là xét tuyển) theo kế hoạch tuyển dụng viên chức đã được phê duyệt. Vậy, xin cho tôi hỏi: Với hình thức tuyển dụng là xét tuyển thì đơn vị có phải thu phí tuyển dụng theo Thông tư 228 không ạ. Xin cảm ơn./.

Trả lời câu hỏi của bà Nguyễn Thị Hà (Địa chỉ: Phan Thiết, Bình Thuận), Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức, quy định:  “1. Người đủ điều kiện nộp hồ sơ thi tuyển khi nộp hồ sơ thi tuyển thì phải nộp phí tuyển dụng theo quy định tại Thông tư này”. Thông tư số 228/2016/TT-BTC không quy định nghĩa vụ nộp phí tuyển dụng đối với người nộp hồ sơ xét tuyển. Căn cứ quy định nêu trên, cơ quan, đơn vị tuyển dụng không thực hiện thu phí tuyển dụng đối với người nộp hồ sơ xét tuyển. Kinh phí phục vụ xét tuyển được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị thực hiện xét tuyển.

Kính thưa Bộ Tài chính. Tôi là chuyên viên của Phòng Tư pháp thành phố Phan Rang – Tháp Chàm. Tôi xin hỏi Quý Bộ một vấn đề mong quý Bộ giải đáp giúp tôi. Vấn đề như sau: hàng năm, cơ quan tôi được UBND thành phố giao nhiệm vụ và giao dự toán chi cho hoạt động xây dựng và phổ biến văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tại địa phương. Năm 2017, thực hiện Văn bản số 1166/VPUB-NC ngày 04/5/2017 của UBND tỉnh Ninh Thuận; Công văn số 1271/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL của Bộ Tư pháp về kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại một số Bộ, ngành, địa phương, đơn vị đã tham mưu UBND thành phố ban hành báo cáo về theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương phục vụ đoàn kiểm tra của Bộ (việc lựa chọn địa bàn kiểm tra do Bộ Tư pháp quyết định theo Kế hoạch công tác của Bộ, địa phương không hề biết trước để xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm; đợt kiểm tra này Bộ Tư pháp lựa chọn 04 tỉnh: Ninh Thuận, Ninh Bình, Phú Thọ, Vĩnh Long). Sau đó, căn cứ theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4, điểm d khoản 3 điều 4 Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính, đơn vị chúng tôi đã lập chứng từ chi cho công tác lập báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật đột xuất với mức chi 3.000.000 đồng/ báo cáo. Nay, Thanh tra thành phố thanh tra tại đơn vị tôi, xuất toán khoản chi trên với lý do: trong văn bản của Bộ Tư pháp và văn bản của UBND tỉnh yêu cầu báo cáo không có chữ “đột xuất”, đồng thời UBND tỉnh chưa ban hành quy định này nên không thể áp dụng quy định nêu trên để chi công công tác lập báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật đột xuất. Đơn vị đã có báo cáo giải trình nhưng Thanh tra vẫn không chấp thuận. Báo cáo giải trình chúng tôi nêu rõ những lý do sau (03 lý do): 1) theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và khoản 1 Điều 10 Thông tư số 14/2017/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp về quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, chế độ báo cáo định kỳ hàng năm đối với nhiệm vụ này (đối với cấp tỉnh) là vào ngày 15/10 hàng năm (thời gian báo cáo của cấp huyện do UBND cấp tỉnh yêu cầu). Như vậy, ngoài chế độ báo cáo định kỳ theo quy định thì các báo cáo khác là báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề,… 2) Trường hợp nếu không chấp nhận mức chi của báo cáo đột xuất thì đây là báo cáo định kỳ, mức chi của báo cáo định kỳ hàng năm là 1.700.000 đồng/báo cáo nhưng trong phạm vi dự toán giao trong năm, chúng tôi được phép quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn định mức quy định miễn sao hoàn thành nhiệm vụ được giao (theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 338/2016/TT-BTC quy định: “Các nội dung chi, mức chi tại Điều 3, Điều 4 của Thông tư mang tính hướng dẫn; căn cứ mức kinh phí được giao để thực hiện xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật quyết định thực hiện chi tiêu cho các nội dung công việc với mức chi phù hợp (thấp hơn hoặc cao hơn mức chi quy định tại điều 4 thông tư này) trong tổng mức kinh phí đã được giao để thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật”). 3) Theo Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 338/2016/TT-BTC quy định “… HĐND tỉnh quy định mức phân bổ cụ thể đối với từng loại văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện”. Điều đó có nghĩa UBND tỉnh sẽ ban hành quyết định quy định về mức phân bổ đối với từng loại văn bản quy phạm pháp luật, trên cơ sở nội dung điều 5 của Thông tư số 338/2016/TT-BTC cho phù hợp với tình hình địa phương, chứ không quy định UBND tỉnh sẽ ban hành quyết định quy định về mức chi cho các hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Hiện chúng tôi rất bức xúc về vấn đề này. Vì vậy rất mong Bộ Tài chính sớm trả lời để mọi việc được sáng tỏ. Trân trọng chào Quý bộ.

1. Về chế độ báo cáo thi hành pháp luật: Đối với chế độ, báo cáo thi hành pháp luật, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; trong đó Điều 10 quy định về các loại báo cáo tình hình thi hành pháp luật như sau: “Điều 10. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong các trường hợp sau đây:     1. Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật định kỳ hằng năm;     2. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;    3. Báo cáo khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống xã hội;    4. Báo cáo về kết quả xử lý các kiến nghị theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.           Do tính chất báo cáo nào là báo cáo định kỳ, báo cáo nào là báo cáo đột xuất trong lĩnh vực thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp, vì vậy đề nghị Quý độc giả gửi văn bản đến Bộ Tư pháp để được giải đáp. 2. Về mức chi báo cáo theo dõi thi hành pháp luật:           Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; trong đó quy định như sau:           – Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 quy định: “1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện[...]

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính. Hiện tôi đang công tác tại trường cao đẳng thuộc tỉnh, là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên. Trường tôi có liên kết đào tạo với trường khác nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhà trường thực hiện quản lý thu, chi học phí theo Thông tư liên tịch số: 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 20/06/2001, và nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước. Tại mục 2, phần III của Thông tư liên tịch số 46 có hướng dẫn các nội dung chi (bao gồm 9 nội dung chi chủ yếu để phục vụ cho đào tạo) Hàng năm, khi Nhà nước điều chỉnh tăng mức lương cơ sở thì Bộ Tài chính có Thông tư hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi để thực hiện điều chỉnh. Cụ thể, năm 2018 có Thông tư số 68/2018/TT-BTC ngày 06/08/2018. Tại gạch đầu dòng thứ 4, mục b, khoản 3 Điều 3 của Thông tư 68 ghi như sau: – Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: Sử dụng tối thiểu 40% số thu từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí trực tiếp đã tính vào giá dịch vụ cho các hoạt động này và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Vậy tôi xin hỏi: “các chi phí trực tiếp đã tính vào giá dịch vụ” tại Thông tư 68 có phải là 9 nội dung chi chủ yếu để phục vụ cho đào tạo như hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 46 hay không? Nếu không thì “các chi phí trực tiếp đã tính vào giá dịch vụ” là những chi phí gì? Xin chân thành cảm ơn!

– Căn cứ ban hành Thông tư liên tịch số 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT là Luật Giáo dục năm 1998 và Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục đã hết hiệu lực thi hành. Hiện nay, quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ  và Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/3/2016 hướng dẫn Nghị định số 86/2015/NĐ-CP. Trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tiến hành bãi bỏ Thông tư liên tịch số 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT theo trình tự thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. – Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định: “Trong quá trình áp dụng thực hiện Nghị định này, Bộ GD&ĐT phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh khung học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục dạy nghề theo theo hướng có lộ trình xác định tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp”. – Từ các nội dung trên, bạn đọc có thể căn cứ hướng dẫn về nội dung chi tại Thông tư liên tịch số 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT để xác định các chi phí trực tiếp (là các chi phí trực tiếp phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, hoạt động cung cấp dịch vụ, ví dụ: chi phí vật tư, văn phòng phẩm, điện, nước, nguyên, nhiên vật liệu, chi phí học phẩm, các chi phí khác phục vụ trực tiếp hoạt động giảng dạy, học tập và thực hành, thực nghiệm, nghiên cứu khoa học hoặc cung cung dịch vụ giáo dục đào tạo khác) cho hoạt động liên kết đào tạo của trường, đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành.

Kính gửi Bộ Tài chính: Công ty chúng tôi đang vướng mắc về việc kê khai thuế cho thuê tài sản thay cho chủ nhà. Cụ thể như sau: Ngày 30/08/2018 Công ty chúng tôi ký hợp đồng thuê nhà với chủ nhà thời hạn thuê 05 năm bắt đầu từ ngày 01/09/2018 đến hết ngày 31/08/2023. Từ ngày 01/09/2018 đến ngày 15/09/2018 là thời gian sửa chữa lại căn nhà, không tính tiền thuê nhà. Ngày bắt đầu tính tiền thuê nhà là ngày 16/09/2018, ngày thanh toán tiền thuê nhà kỳ đầu tiên là ngày 01/09/2018. Tiền thuê nhà được thanh toán 06 (sáu) tháng một lần vào 05 (năm) ngày đầu tiên của kỳ thanh toán. Giá thuê căn nhà không bao gồm các loại thuế phải nộp, bên thuê chịu trách nhiệm nộp các loại thuế liên quan đến hoạt động thuê, cho thuê căn nhà trên đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai, nộp thuế theo quy định. Công ty chúng tôi chọn kê khai thuế một lần theo năm (khai thay cho chủ nhà) nhưng cán bộ thuế không chấp nhận với lý do hợp đồng không ghi kỳ thanh toán theo năm. Theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 92/2015/TT-BTC: “Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm…Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch”. Vậy xin hỏi Bộ Tài chính: Công ty tôi có được chọn kê khai thuế cho thuê tài sản thay cho chủ nhà theo năm hay không? Nếu được thì thời hạn kê khai, nộp thuế năm 2018 đối với hoạt động cho thuê nhà nói trên chậm nhất có phải ngày 01/04/2019 (do ngày 31/03/2019 – chủ nhật là ngày nghỉ theo quy định) hay không? Trường hợp chủ nhà chưa đăng ký thuế thì công ty tôi có phải đăng ký thuế thay cho chủ nhà không (vì hợp đồng không quy định điều này)? Thời hạn đăng ký thuế của chủ nhà có cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nói trên (tức ngày 01/04/2019) hay không? Từ ngày 01/01/2017, “thuế môn bài” được thay thế bằng “lệ phí môn bài”, Điều 18 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ hết hiệu lực thi hành. Vậy hồ sơ khai lệ phí môn bài có phải (có thuộc) hồ sơ khai thuế không? Công ty tôi có phải kê khai, nộp lệ phí môn bài thay cho chủ nhà không (hợp đồng không quy định bên thuê có trách nhiệm kê khai, nộp lệ phí thay cho bên cho thuê)? Rất mong Quý Bộ hướng dẫn chi tiết để tháo gỡ khúc mắc cho chúng tôi, giúp chúng tôi hoàn thành nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo đúng quy định. Xin chân thành cảm ơn Quý Bộ!

– Căn cứ Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định: Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản  “1. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân; cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế (cơ quan Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán, …); cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế thay. a) Nguyên tắc khai thuế – Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng. – Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung. …d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế – Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê. Ví dụ 9 : Ông X có phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với[...]

Kính gửi Bộ tài chính! Tôi làm việc tại đơn vị HSCN có thu, trong quá trình tính hao mòn TSCĐ của đơn vị tôi có vướng như sau: Theo thông tư 107/2017 thì hướng dẫn tính hao mòn TSCĐ như sau: Tính hao mòn TSCĐ (nếu dùng cho hoạt động hành chính), ghi: 1. Nợ các TK 611, 612 Có TK 214- Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ. Đồng thời hạch toán: Nợ TK 36611 (Nguồn NSNN) Có TK 511 (Nguồn NSNN) Như vậy số PS của TK 511 và 611 sẽ nhiều hơn Số KP cấp đầu năm. Kính mong Bộ tài chính giải đáp. Xin trân trọng cảm ơn!

Trả lời câu hỏi của độc giả về việc hạch toán tính hao mòn TSCĐ tại đơn vị  sự nghiệp công lập, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:        Theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 hướng dẫn hạch toán hao mòn TSCĐ, ghi:         Nợ TK 611- Chi hoạt động    Có TK 214- Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ.       Cuối năm, đơn vị căn cứ Bảng phân bổ khấu hao, hao mòn TSCĐ hình thành bằng nguồn NSNN cấp đã tính (trích) trong năm để kết chuyển từ TK 366 sang TK 511, ghi:     Nợ TK 366- Các khoản nhận trước chưa ghi thu (36611- Giá trị còn lại của TSCĐ)    Có TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp.      Theo đó, số hao mòn TSCĐ hạch toán trên TK611 và giá trị còn lại TSCĐ kết chuyển sang TK 511 sẽ phản ánh trên BCTC (Báo cáo kết quả hoạt động) trong 1 năm của đơn vị, không phản ánh trên báo cáo quyết toán. Ngoài ra, đối với TSCĐ đã mua trước năm 2017 bằng tiền NSNN đã được quyết toán với NSNN thì khi chuyển sang thực hiện theo Thông tư 107 không phải quyết toán với NSNN, mà chỉ tính số hao mòn TSCĐ hạch toán trên TK611. Do vậy, số phát sinh của TK 511 và TK 611 sẽ nhiều hơn số kinh phí cấp đầu năm phản ánh trên TK 008- Dự toán chi hoạt động.