TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)
Công ty chúng tôi là công ty có vốn đầu tư nước ngoài 100%. Để phát triển dự án đặc biệt, chúng tôi ký hợp đồng lao động 1 năm với ông A là cá nhân nước ngoài (hợp đồng từ tháng 9/2018 đến tháng 8/2019). Ông A đến Việt Nam từ ngày 21/09/2018, rời khỏi Việt Nam ngày 5/7/2019. Vì ông A đã hoàn thành công việc dự án trước hạn nên ông rời khỏi Việt Nam sớm hơn thời hạn hợp đồng nhưng công ty vẫn trả đủ lương 1 năm theo hợp đồng cho ông (phần lương còn lại theo hợp đồng sẽ được chi trả hết vào ngày 5/7/2019). Công ty chúng tôi đã tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho ông từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2019 theo diện cá nhân không cư trú  có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày), từ tháng 4/2019 đến tháng 6/2019 chúng tôi tính thuế TNCN cho ông theo diện cá nhân cư trú. Vậy công ty chúng tôi đã thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam hay chưa. Rất mong quí cơ quan sớm trả lời cho chúng tôi về địa chỉ email nguyenphan_thuylinh@yahoo.com, để chúng tôi được biết và thực hiện đúng qui định pháp luật. Trân trọng.

Qua xem xét nội dung văn bản hỏi, Cục Thuế có ý kiến như sau: – Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế quy định: “2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung, Điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung, Điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.” – Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính: + Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) quy định về người nộp thuế: “Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau: Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập; Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thể đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai[...]

Phòng Kinh tế và Hạ tầng được UBND huyện giao nhiệm vụ thẩm định các hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình do UBND huyện làm chủ đầu tư. Thay mặt Phòng Kinh tế và Hạ tầng tôi xin hỏi Bộ Tài chính và các phòng, ban chức năng một số thắc mắc sau: Số phí thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật thu được sau khi ngân sách nhà nước 10%, phần còn lại (90%) có được chi lại cho cán bộ trực tiếp thẩm định không? nếu chi lại thì quy định bao nhiêu % tổng số thu được

Tại điểm a mục 2 điều 6 Thông tư 209/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 về việc “QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, PHÍ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CƠ SỞ” quy định: Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước: a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng được để lại 90% trên số tiền phí thẩm định thu được và 10% nộp vào ngân sách nhà nước. Như vậy phần còn lại 90% sau khi nộp 10% vào NSNN sẽ do Đơn vị tự thực hiện chi trả các khoản chi phí để thực hiện công việc thẩm định gồm: Chi phí lương, chi phí văn phòng phẩm, công tác phí, các chi phí chung khác để thực hiện công việc như tiếp khách, hội họp… phù hợp với quy chế tự chủ tài chính của đơn vị và phải có chứng từ hạch toán kế toán đầy đủ.

Kính thưa Bộ Tài chính. Tôi là cán bộ của Ban Duy tu các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về chi thường xuyên trực thuộc Sở Xây dựng thành phố Hà Nội quản lý; Nhiệm vụ chính của Ban là thực hiện công tác quản lý, giám sát các hoạt động duy tu, duy trì thường xuyên, đột xuất các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị như: Vệ sinh môi trường; Thoát nước và xử lý nước thải; Chiếu sáng công cộng; Công viên, cây xanh, vườn thú; Duy tu hệ thống cấp nước cứu hoả,… và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội và Sở Xây dựng giao uỷ quyền làm đại diện chủ đầu tư. Kính thưa Bộ tài chính cho tôi hỏi như sau: Kế toán bên tôi đang áp dựng Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ tài chính, hiện nay là Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ tài chính. Trong quá trình thực hiện có một số vướng mắc mong được Bộ Tài chính giải đáp. Theo Điều 19 của Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019: Kết thúc năm ngân sách, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch giữa nguồn thu thực tế được sử dụng trong năm lớn hơn chi thường xuyên thực tế đúng quy định, Ban QLDA được sử dụng theo trình tự như sau: 1. Trích lập tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. 2. Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án do Nhà nước quy định. 3. Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: Mức trích đối với 2 Quỹ này tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm. 4. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.” Theo Quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017, “Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động quản lý dự án; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị”. Tuy nhiên, từ năm 2015 đến nay, được sự quan tâm, tạo điều kiện của UBND Thành phố, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Ban chúng tôi đã cơ bản hoàn thành công tác cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc của Ban, người lao động được làm việc trong môi trường khang trang, nâng cao hiệu quả công việc. Theo đó, những năm tiếp theo phát sinh không lớn kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. Trong khi theo quy định, việc trích quỹ phát triển hoạt động bằng 25% chênh lệch thu lớn hơn chi (chiếm 1/4 chênh lệch thu lớn hơn chi) dẫn đến nguồn kinh phí phân bổ cho chi thu nhập tăng thêm và quỹ phúc lợi gặp nhiều khó khăn. Thực tế Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp còn dư rất nhiều tiền còn các quỹ khác đều sử dụng hết. Năm 2018 và năm 2019, Ban Duy tu các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được Thành phố và Sở Xây dựng Hà Nội giao nhiệm vụ “Duy tu, duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống camera giám sát tại Khu Liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn, Sóc Sơn, thành phố Hà Nội và Khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn, Sơn Tây, thành phố Hà Nội”, bằng nguồn kinh phí tự chủ chi hoạt động thường xuyên của Ban. (Hệ thống quản lý giám sát bằng camera tại các bãi trên được Thành phố Hà Nội xây dựng, lắp đặt bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước). Như vậy, khoản kinh phí Ban chi cho công tác “Duy tu, duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống camera giám sát tại các Khu Liên hợp xử lý chất thải rắn của Thành phố” do Sở Xây dựng giao trên, Ban có được phép chi từ “Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp” không? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp, giúp đỡ. Trân trọng cảm ơn!

Kính thưa Bộ Tài chính. Tôi là cán bộ của Ban Duy tu các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về chi thường xuyên trực thuộc Sở Xây dựng thành phố Hà Nội quản lý; Nhiệm vụ chính của Ban là thực hiện công tác quản lý, giám sát các hoạt động duy tu, duy trì thường xuyên, đột xuất các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị như: Vệ sinh môi trường; Thoát nước và xử lý nước thải; Chiếu sáng công cộng; Công viên, cây xanh, vườn thú; Duy tu hệ thống cấp nước cứu hoả,… và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội và Sở Xây dựng giao uỷ quyền làm đại diện chủ đầu tư. Kính thưa Bộ tài chính cho tôi hỏi như sau: Kế toán bên tôi đang áp dựng Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ tài chính, hiện nay là Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ tài chính. Trong quá trình thực hiện có một số vướng mắc mong được Bộ Tài chính giải đáp. Theo Điều 19 của Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019: Kết thúc năm ngân sách, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch giữa nguồn thu thực tế được sử dụng trong năm lớn hơn chi thường xuyên thực tế đúng quy định, Ban QLDA được sử dụng theo trình tự như sau: 1. Trích lập tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. 2. Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án do Nhà nước quy định. 3. Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: Mức trích đối với 2 Quỹ này tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm. 4. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.” Theo Quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số[...]

Kính gửi: Bộ Tài chính, Cục quản lý Công sản. Hiện nay tôi đang công tác tại phòng Tài chính – KH huyện X. Vừa qua Chủ tịch UBND huyện có chỉ đạo Cơ quan A thanh lý tài sản là 02 cổng chào pano do cơ quan B làm chủ đầu tư vào năm 2009 với giá trị dự toán 350.000.000đ/cổng (kinh phí cấp vào dự toán của đơn vị B, và đơn vị B quyết toán ngân sách). Phòng Tài chính – KH có hướng dẫn đơn vị A là đây là tài sản của đơn vị B, vì vậy đề nghị đơn vị A làm văn bản chuyển đơn vị B tiến hành thủ tục thanh lý theo đúng quy định (đơn vị B chưa điều chuyển cho đơn vị A), tuy nhiên lãnh đạo đơn vị A nói đây là tài sản của UBND huyện (tất cả tài sản phục vụ công cộng đều là tài sản của UBND huyện), đơn vị chủ đầu tư không được quản lý, sử dụng và nhập vào báo cáo tài sản. Đồng thời, Thủ trưởng đơn vị A còn báo cáo UBND huyện X kiểm điểm chuyên viên phòng Tài chính – KH vì không thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND huyện. Vậy nay phòng Tài chính – KH huyện đề nghị cơ quan Quản lý công sản Bộ Tài chính hướng dẫn thêm về cơ quan sử dụng quản lý, tài sản công có phải là cơ quan trực tiếp đầu tư, mua sắm tài sản trong dự toán đơn vị hay không? Phòng Tài chính – KH có hướng dẫn các đơn vị làm chủ đầu tư mua sắm sửa chữa, tài sản theo quy định, tuy nhiên một số đơn vị không nhập tăng tài sản là cây xanh, thảm cỏ, và các tài sản phục vụ lợi ích công cộng như sửa chữa đường, xá… (do đơn vị làm chủ đầu tư). Vì cán bộ quản lý công sản là cán bộ mới được phân công nhiệm vụ quản lý công sản nên việc chuyên viên phòng Tài chính – KH hướng dẫn các đơn vị nhập quản lý tài sản như vậy là đúng hay sai? Đề nghị Cục quản lý công sản và Bộ Tài chính hướng dẫn thêm.

1. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, nguồn hình thành tài sản công tại cơ quan nhà nước gồm: (i) tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao; (ii) tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, tài sản giao cho cơ quan nhà nước sử dụng bao gồm tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, mọi tài sản công đều phải được giao quyền quản lý, quyền sử dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị nào đó. Theo quy định tại Điều 37, Điều 38 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ đối với tài sản được giao quản lý, thực hiện kế toán kịp thời, đầy đủ đối với tài sản được giao quản lý, sử dụng. Vì vậy, Phòng Tài chính – Kế hoạch với vai trò là cơ quan quản lý tài sản công ở cấp huyện theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công báo cáo UBND huyện để yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm… thì phải xác định cụ thể đơn vị được giao quản lý, sử dụng hoặc giao quản lý tài sản công theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. 2. Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP quy định: “1. Khi có tài sản công hết hạn sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý; tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản); nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các[...]

Kính gửi Bộ Tài chính: Đơn vị tôi tham mưu UBND huyện một Kế hoạch tổ chức Hội nghị tập huấn, tổ chức 02 lớp, mỗi lớp 02 ngày. Vậy nội dung chi theo thông tư 40/2017/TT-BTC hay Thông tư 36/2018/TT-BTC. Riêng hỗ trợ tiền ăn cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp thì đơn vị tổ chức hội nghị tập huấn chi trả hay lấy từ nguồn chi đào tạo của cấp xã

– Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quy định về chi tổ chức tập huấn từ nguồn đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức: Chi tổ chức các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sử dụng nguồn đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức thực hiện theo nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị quy định về chi hội nghị từ các nguồn kinh phí (ngân sách nhà nước, nguồn thu phí được để lại, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật). Theo đó, nội dung chi, mức chi hội nghị tập huấn theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. – Về kinh phí tổ chức hội nghị: + Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 40/2017/TT-BTC quy định: Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh phí được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Tại khoản 6, khoản 7 Điều 11 Thông tư số 40/2017/TT-BTC quy định về chi hỗ trợ tiền ăn, trong đó quy định: Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp. Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập[...]

Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà thầu. Căn cứ Thông tư số 88/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính quy định một số nội dung về quản lý Tài chính đối với dự án theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư. Căn cứ Quyết định số 1191/QĐ-BXD ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố định mức chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Hiện tại, UBND tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của một dự án BOT sau đó UBND tỉnh có quyết định giao dự án về cho Ban quản lý dự án chuyên ngành quản lý (Hợp đồng BOT do UBND tỉnh ký với các nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án). Như vậy Ban QLDA chuyên ngành được hưởng nguồn thu từ chi phí quản lý dự án đầu tư theo hình thức BOT. Vì Ban QLDA chuyên ngành thuộc dự án nhóm 1 theo quy định tại TT72/2017/TT-BTC do đó nguồn thu được chi theo dự toán hàng năm của Ban và chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của Ban. Trong quá trình quản lý dự án trên UBND tỉnh (cơ quan nhà nước có thẩm quyền của dự án) đã thành lập Ban chỉ đạo dự án để giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc của dự án. Thành viên của Ban chỉ đạo được trưng dụng từ các Sở, Ban, ngành của Tỉnh với hình thức ghi trong quyết định là kiêm nhiệm. Tôi muốn hỏi đối với các thành viên Ban chỉ đạo có được hưởng tiền lương, phụ cấp hay bất cứ khoản tiền nào không, phương thức chi trả như thế nào? Có phải Ban QLDA chuyên ngành phải chi trả tiền lương, phụ cấp,… (nếu có) cho các thành viên Ban chỉ đạo không? Kính trình Vụ Đầu tư xem xét và hướng dẫn để Ban QLDA có cơ sở thực hiện. Xin chân thành cảm ơn!

Tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án như sau: “b) Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án: – Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại BQLDA. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó. – Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQLDA thì mức phụ cấp quản lý dự án kiêm nhiệm được xác định tương ứng với tỷ lệ thời gian làm việc cho từng BQLDA, nhưng tổng mức phụ cấp của tất cả các BQLDA làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100% mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được hưởng.” Theo nội dung câu hỏi của độc giả, các thành viên của Ban chỉ đạo được trưng dụng từ các Sở, Ban, ngành của Tỉnh với hình thức ghi trong quyết định là kiêm nhiệm; do đó, các thành viên Ban chỉ đạo được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án theo quy định nêu trên. Bộ Tài chính có ý kiến trả lời để Quý Độc giả biết và thực hiện theo đúng quy định./.