Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà thầu. Căn cứ Thông tư số 88/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính quy định một số nội dung về quản lý Tài chính đối với dự án theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư. Căn cứ Quyết định số 1191/QĐ-BXD ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố định mức chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Hiện tại, UBND tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của một dự án BOT sau đó UBND tỉnh có quyết định giao dự án về cho Ban quản lý dự án chuyên ngành quản lý (Hợp đồng BOT do UBND tỉnh ký với các nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án). Như vậy Ban QLDA chuyên ngành được hưởng nguồn thu từ chi phí quản lý dự án đầu tư theo hình thức BOT. Vì Ban QLDA chuyên ngành thuộc dự án nhóm 1 theo quy định tại TT72/2017/TT-BTC do đó nguồn thu được chi theo dự toán hàng năm của Ban và chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của Ban. Trong quá trình quản lý dự án trên UBND tỉnh (cơ quan nhà nước có thẩm quyền của dự án) đã thành lập Ban chỉ đạo dự án để giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc của dự án. Thành viên của Ban chỉ đạo được trưng dụng từ các Sở, Ban, ngành của Tỉnh với hình thức ghi trong quyết định là kiêm nhiệm. Tôi muốn hỏi đối với các thành viên Ban chỉ đạo có được hưởng tiền lương, phụ cấp hay bất cứ khoản tiền nào không, phương thức chi trả như thế nào? Có phải Ban QLDA chuyên ngành phải chi trả tiền lương, phụ cấp,… (nếu có) cho các thành viên Ban chỉ đạo không? Kính trình Vụ Đầu tư xem xét và hướng dẫn để Ban QLDA có cơ sở thực hiện. Xin chân thành cảm ơn!
Tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án như sau: “b) Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án: – Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại BQLDA. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó. – Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQLDA thì mức phụ cấp quản lý dự án kiêm nhiệm được xác định tương ứng với tỷ lệ thời gian làm việc cho từng BQLDA, nhưng tổng mức phụ cấp của tất cả các BQLDA làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100% mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được hưởng.” Theo nội dung câu hỏi của độc giả, các thành viên của Ban chỉ đạo được trưng dụng từ các Sở, Ban, ngành của Tỉnh với hình thức ghi trong quyết định là kiêm nhiệm; do đó, các thành viên Ban chỉ đạo được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án theo quy định nêu trên. Bộ Tài chính có ý kiến trả lời để Quý Độc giả biết và thực hiện theo đúng quy định./.
Công ty chúng tôi có đầu tư vào dự án bất động sản liên doanh của một Công ty Nhật với một Công ty Việt Nam. Sau đó chúng tôi được mời tham dự chương trình “Tri ân khách hàng và quay số trúng thưởng”. Công ty chúng tôi may mắn là khách hàng duy nhất được trúng thưởng tại chương trình với quà thưởng là “01 chiếc xe ô tô” trị giá 650 triệu đồng đã bao gồm VAT. Theo thể lệ chương trình thì khách hàng trúng thưởng sẽ phải nộp các loại thuế có liên quan để đăng ký sử dụng xe như: thuế thu nhập, thuế trước bạ, phí đăng ký, đăng kiểm, bảo hiểm… Công ty chúng tôi đã hoàn tất các nghĩa vụ thuế liên quan đối với khách hàng trúng thưởng, riêng thuế thu nhập không phải nộp tại thời điểm trúng thưởng trên giá trị trúng thưởng mà sẽ được hạch toán vào thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Công ty chúng tôi được trao quà thưởng “chiếc ô tô” kèm theo bộ hồ sơ đăng ký xe sau chương trình quay thưởng hơn 2 tháng. Trong thành phần hồ sơ đăng ký có các loại hoá đơn về nguồn gốc tài sản như sau: 1. Hoá đơn tài chính của Toyota VN xuất bán cho Toyota Bình Dương: giá bán khoảng 620 triệu đồng đã bao gồm thuế VAT 10% 2. Hoá đơn tài chính của Toyota Bình Dương xuất bán cho liên doanh Việt-Nhật tại Bình Dương (đơn vị tổ chức quay thưởng): giá bán 650 triệu đồng đã bao gồm thuế VAT 10% 3. Hoá đơn tài chính của Công ty liên doanh Việt-Nhật (đơn vị tổ chức quay thưởng) xuất cho Công ty chúng tôi (khách hàng trúng thưởng): giá trị trúng thưởng khoảng 585 triệu đồng và thuế VAT 0% ( tức giá trị thuế VAT được giữ lại tại Công ty tổ chức chương trình quay thưởng, sản phẩm trao thưởng không bao gồm VAT 10%). Công ty chúng tôi đã tiến hành đăng ký xe và được cấp biển số lưu hành sử dụng. Tuy nhiên, để kê khai tài sản trúng thưởng vào hạch toán thu nhập và thuế VAT thì chúng tôi gặp một số trở ngại, cần được làm rõ các quy định liên quan đến thuế GTGT đối với sản phẩm xe ô tô, cụ thể: 1. Việc liên doanh Việt-Nhật xuất hoá đơn VAT 0% cho khách hàng trúng thưởng sản phẩm xe ô tô như vậy có đúng không? Theo đăng ký thể lệ chương trình thì sản phẩm trúng thưởng đã bao gồm VAT, việc Công ty tổ chức quay thưởng giữ lại VAT 10% của sản phẩm trúng thưởng để kê khai khấu trừ, không xuất giá trị VAT 10% cho khách hàng nhận trúng thưởng (khách hàng pháp nhân Công ty TNHH) để kê khai hạch toán tài sản Công ty theo quy định như vậy có phù hợp với các luật về thuế GTGT hay không? 2. Nếu tài sản nhận trúng thưởng với thuế GTGT đầu vào là 0% như hiện nay, sau thời gian sử dụng nếu không còn nhu cầu phải thanh lý tài sản thì Công ty chúng tôi phải xuất bán cho đơn vị, cá nhân khác với hoá đơn GTGT có thuế suất đầu ra là 0% (theo thuế suất đầu vào từ liên doanh Việt-Nhật) hay 10% (theo quy định về thuế VAT đối với sản phẩm xe ô tô)? 3. Hoá đơn của Công ty liên doanh Việt-Nhật đến nay đã xuất qua Công ty chúng tôi hơn 2 tháng, Công ty chúng tôi đã có văn bản đề nghị phía liên doanh Việt-Nhật rà soát điều chỉnh phù hợp quy định nhưng đến nay vẫn chưa thống nhất hướng giải quyết. Vậy thời hạn tối đa để hủy hoá đơn (nếu hoá đơn VAT 0% không phù hợp) và xuất lại hoá đơn VAT 10% là bao lâu? Cơ quan nào là cơ quan xem xét giải quyết tranh chấp vấn đề này nếu hai bên không thống nhất thỏa thuận được cách giải quyết? Rất mong nhận được sự hỗ trợ tư vấn của Tổng cục thuế Trân trọng cảm ơn!
Qua xem xét nội dung câu hỏi, Cục Thuế trả lời như sau: – Căn cứ Điều 13 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ quy định về hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi): “Điều 13. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi) 1. Việc xác định trúng thưởng trong chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên bản. 2. Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa (gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá cho Sở Công Thương nơi thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện. 3. Bằng chứng xác định trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ các điều kiện sau: a) Được thể hiện dưới dạng vật chất (vé số, phiếu, thẻ dự thưởng; phiếu rút thăm, bốc thăm, quay số; thẻ, tem, phiếu cào; tem, phiếu trúng thưởng; nắp, nút, đáy, vỏ, thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm; chính giải thưởng) hoặc thông điệp dữ liệu (tin nhắn; thư điện tử; mã code, mã giao dịch, mã khách hàng, mã sản phẩm) hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương để làm căn cứ cho việc xác định trúng[...]
Xin hỏi Bộ Tài chính về Thông Tư 107/2017/TT-BTC : Vấn đề thứ nhất: Trong biểu F01-01/BCQT kết cầu gồm nguồn ngân sách nhà nước, nguồn phí được khấu trừ để lại, nguồn khác được khấu trừ để lại. Vậy nguồn khác được khấu trừ để lại sử dụng tài khoản thu, chi nào ? Trong đơn vị HCSN có rất nhiều khoản thu phục vụ cho hoạt động của đơn vị không mang tính chất kinh doanh : Ví dụ hội phụ nữ, hội nông dân, UBMTTQVN, các trung tâm bảo trợ trẻ em, các trường mầm non, tiểu học,THCS, THPT… có thu các khoản khác như học phí, y tế học đường, thu đóng góp để mua sắm, xdcb. .. hoàn toàn không mang tính chất kinh doanh. Học phí không phải là thu giá. Nhưng một số giảng viên và một số đơn vị cung cấp phần mềm kế toán lại hướng dẫn hạch toán các TK 154,531,632,642 tôi thấy không hợp lý, tôi nghĩ nếu hạch toán vậy thì để phục vụ cho báo cáo tài chính, không phục vụ cho báo cáo quyết toán. Nhưng một số phần mềm kế toán lại đưa vào báo cáo quyết toán toàn bộ số thu và chi(biểu B01/BCQT và F01-01/BCQT). Chưa kể ngành y tế có vật tư tiêu hao cũng đưa toàn bộ vào báo cáo quyết toán. Thông tư 107/2017/TT-BTC không nói đưa khoản này vào báo cáo quyết toán. Vậy hạch toán các TK 154,531,632,642 có đưa vào mẫu báo cáo quyết toán B01/BCQT và F01-01/BCQT không? loại hình nào đưa loại hình nào không đưa vào ? Theo tôi nên cài thêm chi tiết tiểu khoản 3373 và 514 và 614 (đuôi số 9 là thu khác giống mục lục NSNN) hạch toán giống như thu phí và lệ phí là thích hợp nhất). Vì nhiều khoản thu ,chi không mang tính chất thu giá dịch vụ. Vấn đề thứ 2 : Về TK 468 – Nguồn cải cách tiền lương . Áp dụng cho thu phí. Tôi thấy bất hợp lý Trích Nợ 421/468 , nhưng trong tài liệu tài khoản 514 phát sinh bằng số đã chi. Vậy TK 421 làm gì có để mà trích. Vấn đề thứ 3: Chi cải cách tiền lương 40% từ nguồn phí và khác được khấu trừ để lại : Coi như chi hộ Ngân sách hạch toán Nợ 611/111,112. Cứ coi giống như ghi thu và ghi chi. Vậy tài khoản 511 đâu không thấy hướng dẫn trong TT107. Vậy khoản này có lên báo cáo quyết toán Không(Mẫu B01/BCQT và F01-01/BCQT). Theo tôi nên hạch toán TK 468 như vậy đối với nguồn phí và khác Nợ 337/468, kết chuyển số đã chi 468/511 là hợp lý nhất. Riêng nguồn SXKD dịch vụ trích từ TK 421/468. Vấn đề thứ 4 : Thông tư 107 hướng dẫn khi chuyển tiền chi phí Nợ 614/514 (tôi thấy sai vì tiền là TK 111 và 112. Xin chân thành cảm ơn và mong được phúc đáp sớm để thực hiện tốt hơn!
1. Theo thư hỏi của độc giả: về nguồn khác được khấu trừ để lại trên biểu báo cáo F01-01/BCQT là chưa chính xác. Trên biểu báo cáo F01-01/BCQT quy định Phụ lục số 04, chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC chỉ bao gồm các nguồn: Nguồn NSNN, nguồn phí được khấu trừ, để lại và nguồnhoạt động khác được để lại. 2. Về hạch toán tài khoản và lập báo cáo quyết toán đối với nguồn hoạt động khác được để lại Căn cứ quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC: – Tại Khoản 1, Điều 6: “Đối tượng lập báo cáo quyết toán:… Trường hợp đơn vị hành chính, sự nghiệp có phát sinh các khoản thu, chi từ nguồn khác, nếu có quy định phải quyết toán như nguồn ngân sách nhà nước cấp với cơ quan có thẩm quyền thì phải lập báo cáo quyết toán đối với các nguồn này. – Tại phụ lục 02, phần hướng dẫn hạch toán TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp, quy định: “Tài khoản 5118- Thu hoạt động khác: Phản ánh các khoản thu hoạt động khác được để lại mà đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán (hoặc không giao dự toán) và yêu cầu phải báo cáo quyết toán theo Mục lục NSNN”. – Tại phụ lục 02, phần hướng dẫn hạch toán TK 018- Thu hoạt động khác được để lại, quy định nguyên tắc hạch toán: “Tài khoản này dùng cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp phản ánh các khoản thu hoạt động khác được để lại đơn vị mà được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán (hoặc không giao dự toán) và yêu cầu phải báo cáo quyết toán theo mục lục NSNN. Khi chi cho các hoạt động theo quy định từ nguồn thu hoạt động khác được để lại phải hạch toán theo Mục lục NSNN. Khi báo cáo quyết toán đơn vị phải báo cáo số thực chi từ nguồn thu hoạt động khác”. Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp đơn vị có phát sinh hoạt động mà cơ quan có thẩm quyền quy định phải báo cáo quyết toán theo Mục lục NSNN[...]
Công ty chúng tôi là công ty có vốn đầu tư nước ngoài 100%. Để phát triển dự án đặc biệt, chúng tôi ký hợp đồng lao động 1 năm với ông A là cá nhân nước ngoài (hợp đồng từ tháng 9/2018 đến tháng 8/2019). Ông A đến Việt Nam từ ngày 21/09/2018, rời khỏi Việt Nam ngày 5/7/2019. Vì ông A đã hoàn thành công việc dự án trước hạn nên ông rời khỏi Việt Nam sớm hơn thời hạn hợp đồng nhưng công ty vẫn trả đủ lương 1 năm theo hợp đồng cho ông (phần lương còn lại theo hợp đồng sẽ được chi trả hết vào ngày 5/7/2019). Công ty chúng tôi đã tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho ông từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2019 theo diện cá nhân không cư trú có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày), từ tháng 4/2019 đến tháng 6/2019 chúng tôi tính thuế TNCN cho ông theo diện cá nhân cư trú. Vậy công ty chúng tôi đã thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam hay chưa. Rất mong quí cơ quan sớm trả lời cho chúng tôi về địa chỉ email nguyenphan_thuylinh@yahoo.com, để chúng tôi được biết và thực hiện đúng qui định pháp luật. Trân trọng.
Qua xem xét nội dung văn bản hỏi, Cục Thuế có ý kiến như sau: – Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế quy định: “2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung, Điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung, Điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.” – Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính: + Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) quy định về người nộp thuế: “Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau: Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập; Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thể đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai[...]
Kinh gửi Bộ tài chính. Tôi có một số vướng mắc trong công tác hạch toán kế toán tại đơn vị theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau: Tôi là đơn vị sử dụng 100% NSNN hiện đang áp dụng kế toán HCSN và được nhận NSNN qua đơn vị dự toán cấp 1 là đơn vị áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp. Theo quy định tại QĐ số 19/2006/QĐ-TTg và luật ngân sách số 83/2015/QH13 thì cuối năm đơn vị tôi phải khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính gửi cho đơn vị cấp trên để cấp trên lập báo cáo quyết toán gửi lên BTC. Như vậy theo quy định cũ đơn vị tôi sẽ được xác định số kinh phí sử dụng ngân sách cấp trong năm qua tài khoản 661 ( trong đó bao gồm 6611,6612), TSCĐ mua trong năm được xác định luôn làm chi phí trong năm đó hạch toán: Nợ 211, có 111/112 đồng thời hạch toán Nợ 661, có 466, cuối năm hạch toán khấu hao TSCĐ là Nợ 466 có 214, cuối năm số kinh phí đơn vị sử dụng đã bao gồm toàn bộ kinh phí mua TSCĐ trên và nếu không có sai phạm gì thì sẽ được duyệt quyết toán năm tài chính đó đúng số tiền đá sử dụng. Tuy nhiên bắt đầu từ năm tài chính 2018 theo hướng dẫn hạch toán tại TT 107/2017 thì hạch toán tài sản cố định sẽ là: Nợ 211, có 111/112 đồng thời nợ 611 có 366, đến cuối năm xác định số KH TSCĐ thì hạch toán Nợ 366 có 214 đồng thời ht: nợ 3371, có 511. Như vậy số kinh phí được thể hiện qua tài khoản 611 sẽ chỉ bao gồm số tiền trích khấu hao trong năm của tài sản đó. Vậy cuối năm, khi đơn vị tôi lập BCTC gửi đơn vị cấp trên ( tôi xin nhắc lại là đơn vị cấp trên vẫn đang áp dụng chế độ kế toán Doanh Nghiệp) thì cần giải thích như thế nào, vào bảng BC nào để giải thích một cách rõ nhất số tiền sử dụng thật trong năm( bao gồm toàn bộ tiền mua TSCĐ) để cấp trên hiểu và quyết toán. Rất mong nhận được sự trợ giúp từ Qúy Bộ,
– Theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hướng dẫn hạch toán TSCĐ khi mua bằng nguồn NSNN, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 461- Nguồn kinh phí hoạt động Đồng thời, ghi: Nợ TK 661- Chi hoạt động Có TK 466- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. => Số liệu phản ánh trên TK 461 và 661 được quyết toán ngay trong năm có phát sinh mua TSCĐ đó. – Theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 thay thế QĐ 19 hướng dẫn hạch toán hao mòn TSCĐ, ghi: Nợ TK 611- Chi phí hoạt động Có TK 214- Hao mòn TSCĐ => Theo đó, số hao mòn hạch toán trên TK 611 sẽ được phản ánh trên Báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả hoạt động) trong 1 năm của đơn vị, không phản ánh trên Báo cáo quyết toán. Vì vậy, đối với các TSCĐ đã mua trước năm 2017 đã được quyết toán với NSNN thì khi chuyển sang thực hiện theo Thông tư 107 không phải quyết toán với NSNN (Cấp trên muốn biết số tiền đã sử dụng để mua TSCĐ thì xem báo cáo quyết toán năm phát sinh nghiệp vụ mua TSCĐ).
Kính gửi Bộ Tài Chính Tôi tên là Phan Thị Thùy Nhiên công tác tại Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Tôi có vướng mắc như sau: TTDV nông nghiệp được thành lập tháng 11/2018, trên cở sở sát nhập 3 Trạm: chăn nuôi và Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Trạm Khuyến nông lâm ngư. Sau khi thành lập, với chức năng nhiệm vụ được phân công Trung tâm chúng tôi thực hiện công tác tiêu độc, khử trùng phương tiện vận chuyển, bến bãi… (dịch vụ thú y phòng bệnh cho vật nuôi), thu theo giá do Chi cục thú y ban hành (trên cơ sở khung giá của TT 283/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính Quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật). Hoạt động dịch vụ tiêu độc, khử trùng nêu trên tính thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp như thế nào –tỷ lệ bao nhiêu? (đơn vị tính thuế theo phương pháp trực tiếp). Kính mong Bộ quan tâm giải đáp. Chân thành cảm ơn./.
Căn cứ tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định: “1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 4 như sau: “9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, … … Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.” Căn cứ tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2014 quy định: “Điều 3. Phương pháp tính thuế 5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau: + Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%. + Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%. + Đối với hoạt động khác: 2%.” Căn cứ[...]