TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)
Xin hỏi Bộ Tài chính về Thông Tư 107/2017/TT-BTC : Vấn đề thứ nhất: Trong biểu F01-01/BCQT kết cầu gồm nguồn ngân sách nhà nước, nguồn phí được khấu trừ để lại, nguồn khác được khấu trừ để lại. Vậy nguồn khác được khấu trừ để lại sử dụng tài khoản thu, chi nào ? Trong đơn vị HCSN có rất nhiều khoản thu phục vụ cho hoạt động của đơn vị không mang tính chất kinh doanh : Ví dụ hội phụ nữ, hội nông dân, UBMTTQVN, các trung tâm bảo trợ trẻ em, các trường mầm non, tiểu học,THCS, THPT… có thu các khoản khác như học phí, y tế học đường, thu đóng góp để mua sắm, xdcb. .. hoàn toàn không mang tính chất kinh doanh. Học phí không phải là thu giá. Nhưng một số giảng viên và một số đơn vị cung cấp phần mềm kế toán lại hướng dẫn hạch toán các TK 154,531,632,642 tôi thấy không hợp lý, tôi nghĩ nếu hạch toán vậy thì để phục vụ cho báo cáo tài chính, không phục vụ cho báo cáo quyết toán. Nhưng một số phần mềm kế toán lại đưa vào báo cáo quyết toán toàn bộ số thu và chi(biểu B01/BCQT và F01-01/BCQT). Chưa kể ngành y tế có vật tư tiêu hao cũng đưa toàn bộ vào báo cáo quyết toán. Thông tư 107/2017/TT-BTC không nói đưa khoản này vào báo cáo quyết toán. Vậy hạch toán các TK 154,531,632,642 có đưa vào mẫu báo cáo quyết toán B01/BCQT và F01-01/BCQT không? loại hình nào đưa loại hình nào không đưa vào ? Theo tôi nên cài thêm chi tiết tiểu khoản 3373 và 514 và 614 (đuôi số 9 là thu khác giống mục lục NSNN) hạch toán giống như thu phí và lệ phí là thích hợp nhất). Vì nhiều khoản thu ,chi không mang tính chất thu giá dịch vụ. Vấn đề thứ 2 : Về TK 468 – Nguồn cải cách tiền lương . Áp dụng cho thu phí. Tôi thấy bất hợp lý Trích Nợ 421/468 , nhưng trong tài liệu tài khoản 514 phát sinh bằng số đã chi. Vậy TK 421 làm gì có để mà trích. Vấn đề thứ 3: Chi cải cách tiền lương 40% từ nguồn phí và khác được khấu trừ để lại : Coi như chi hộ Ngân sách hạch toán Nợ 611/111,112. Cứ coi giống như ghi thu và ghi chi. Vậy tài khoản 511 đâu không thấy hướng dẫn trong TT107. Vậy khoản này có lên báo cáo quyết toán Không(Mẫu B01/BCQT và F01-01/BCQT). Theo tôi nên hạch toán TK 468 như vậy đối với nguồn phí và khác Nợ 337/468, kết chuyển số đã chi 468/511 là hợp lý nhất. Riêng nguồn SXKD dịch vụ trích từ TK 421/468. Vấn đề thứ 4 : Thông tư 107 hướng dẫn khi chuyển tiền chi phí Nợ 614/514 (tôi thấy sai vì tiền là TK 111 và 112. Xin chân thành cảm ơn và mong được phúc đáp sớm để thực hiện tốt hơn!

1. Theo thư hỏi của độc giả: về nguồn khác được khấu trừ để lại trên biểu báo cáo F01-01/BCQT là chưa chính xác. Trên biểu báo cáo F01-01/BCQT quy định Phụ lục số 04, chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC chỉ bao gồm các nguồn: Nguồn NSNN, nguồn phí được khấu trừ, để lại và nguồnhoạt động khác được để lại. 2. Về hạch toán tài khoản và lập báo cáo quyết toán đối với nguồn hoạt động khác được để lại   Căn cứ quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC:         – Tại Khoản 1, Điều 6: “Đối tượng lập báo cáo quyết toán:… Trường hợp đơn vị hành chính, sự nghiệp có phát sinh các khoản thu, chi từ nguồn khác, nếu có quy định phải quyết toán như nguồn ngân sách nhà nước cấp với cơ quan có thẩm quyền thì phải lập báo cáo quyết toán đối với các nguồn này.         – Tại phụ lục 02, phần hướng dẫn hạch toán TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp, quy định: “Tài khoản 5118- Thu hoạt động khác: Phản ánh các khoản thu hoạt động khác được để lại mà đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán (hoặc không giao dự toán) và yêu cầu phải báo cáo quyết toán theo Mục lục NSNN”.         – Tại phụ lục 02, phần hướng dẫn hạch toán TK 018- Thu hoạt động khác được để lại, quy định nguyên tắc hạch toán: “Tài khoản này dùng cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp phản ánh các khoản thu hoạt động khác được để lại đơn vị mà được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán (hoặc không giao dự toán) và yêu cầu phải báo cáo quyết toán theo mục lục NSNN. Khi chi cho các hoạt động theo quy định từ nguồn thu hoạt động khác được để lại phải hạch toán theo Mục lục NSNN. Khi báo cáo quyết toán đơn vị phải báo cáo số thực chi từ nguồn thu hoạt động khác”.         Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp đơn vị có phát sinh hoạt động mà cơ quan có thẩm quyền quy định phải báo cáo quyết toán theo Mục lục NSNN[...]

Kính gửi: Bộ Tài chính, Cục quản lý Công sản. Hiện nay tôi đang công tác tại phòng Tài chính – KH huyện X. Vừa qua Chủ tịch UBND huyện có chỉ đạo Cơ quan A thanh lý tài sản là 02 cổng chào pano do cơ quan B làm chủ đầu tư vào năm 2009 với giá trị dự toán 350.000.000đ/cổng (kinh phí cấp vào dự toán của đơn vị B, và đơn vị B quyết toán ngân sách). Phòng Tài chính – KH có hướng dẫn đơn vị A là đây là tài sản của đơn vị B, vì vậy đề nghị đơn vị A làm văn bản chuyển đơn vị B tiến hành thủ tục thanh lý theo đúng quy định (đơn vị B chưa điều chuyển cho đơn vị A), tuy nhiên lãnh đạo đơn vị A nói đây là tài sản của UBND huyện (tất cả tài sản phục vụ công cộng đều là tài sản của UBND huyện), đơn vị chủ đầu tư không được quản lý, sử dụng và nhập vào báo cáo tài sản. Đồng thời, Thủ trưởng đơn vị A còn báo cáo UBND huyện X kiểm điểm chuyên viên phòng Tài chính – KH vì không thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND huyện. Vậy nay phòng Tài chính – KH huyện đề nghị cơ quan Quản lý công sản Bộ Tài chính hướng dẫn thêm về cơ quan sử dụng quản lý, tài sản công có phải là cơ quan trực tiếp đầu tư, mua sắm tài sản trong dự toán đơn vị hay không? Phòng Tài chính – KH có hướng dẫn các đơn vị làm chủ đầu tư mua sắm sửa chữa, tài sản theo quy định, tuy nhiên một số đơn vị không nhập tăng tài sản là cây xanh, thảm cỏ, và các tài sản phục vụ lợi ích công cộng như sửa chữa đường, xá… (do đơn vị làm chủ đầu tư). Vì cán bộ quản lý công sản là cán bộ mới được phân công nhiệm vụ quản lý công sản nên việc chuyên viên phòng Tài chính – KH hướng dẫn các đơn vị nhập quản lý tài sản như vậy là đúng hay sai? Đề nghị Cục quản lý công sản và Bộ Tài chính hướng dẫn thêm.

1. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, nguồn hình thành tài sản công tại cơ quan nhà nước gồm: (i) tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao; (ii) tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, tài sản giao cho cơ quan nhà nước sử dụng bao gồm tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, mọi tài sản công đều phải được giao quyền quản lý, quyền sử dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị nào đó. Theo quy định tại Điều 37, Điều 38 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ đối với tài sản được giao quản lý, thực hiện kế toán kịp thời, đầy đủ đối với tài sản được giao quản lý, sử dụng. Vì vậy, Phòng Tài chính – Kế hoạch với vai trò là cơ quan quản lý tài sản công ở cấp huyện theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công báo cáo UBND huyện để yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm… thì phải xác định cụ thể đơn vị được giao quản lý, sử dụng hoặc giao quản lý tài sản công theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. 2. Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP quy định: “1. Khi có tài sản công hết hạn sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý; tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản); nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các[...]

Kính gửi Bộ Tài chính: Đơn vị tôi tham mưu UBND huyện một Kế hoạch tổ chức Hội nghị tập huấn, tổ chức 02 lớp, mỗi lớp 02 ngày. Vậy nội dung chi theo thông tư 40/2017/TT-BTC hay Thông tư 36/2018/TT-BTC. Riêng hỗ trợ tiền ăn cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp thì đơn vị tổ chức hội nghị tập huấn chi trả hay lấy từ nguồn chi đào tạo của cấp xã

– Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quy định về chi tổ chức tập huấn từ nguồn đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức: Chi tổ chức các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sử dụng nguồn đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức thực hiện theo nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị quy định về chi hội nghị từ các nguồn kinh phí (ngân sách nhà nước, nguồn thu phí được để lại, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật). Theo đó, nội dung chi, mức chi hội nghị tập huấn theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. – Về kinh phí tổ chức hội nghị: + Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 40/2017/TT-BTC quy định: Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh phí được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Tại khoản 6, khoản 7 Điều 11 Thông tư số 40/2017/TT-BTC quy định về chi hỗ trợ tiền ăn, trong đó quy định: Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp. Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập[...]

Kinh gửi Bộ tài chính Tôi có một số vướng mắc trong công tác hạch toán kế toán tại đơn vị theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau: Tôi là đơn vị dự toán cấp 1, Sở NN và PTNT, có các đơn vị sử dụng ngân sách là các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu dịch vụ môi trường vậy nguồn dịch vụ môi trường rừng hạch toán như thế nào là phù hợp ạ. Theo quy định tại QĐ số 19/2006/QĐ-TTg, theo sổ tay hương dẫn của Bộ NN và PTNT đơn vị hạch toán báo sổ, ghi nợ có tài khoản 5113. Hiện tại, theo quy định mới nếu đơn vị hạch toán 531 và 642 có phù hợp không ạ? nếu số dư kinh phí cuối năm đề phải kết chuyển xác định kết quả kinh doanh và trích quỹ, vậy phần dư kinh phí quản lý 10% chuyển sang năm sau phải chi từ quỹ. Rất mong Bộ Tài chính sớm có Vb hướng dẫn đơn vị hạch toán thống nhất và phù hợp với đặc thù. Xin trân trọng cảm ơn.

Theo hướng dẫn của Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán hành  chính sự nghiệp quy định TK 511 dùng để phản ánh nguồn thu hoạt động do NSNN cấp hoặc nguồn thu hoạt động khác được để lại đơn vị và yêu cầu phải báo cáo quyết toán theo MLNSNN. Do đó, đối với nguồn thu dịch vụ đơn vị phải hạch toán TK 531- Thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và chi phí hạch toán vào TK 154 hoặc TK 642. Đối với số chênh lệch thu lớn hơn chi (thặng dư) của hoạt động này đơn vị xử lý như sau: (1) Trường hợp số thặng dư của hoạt động này nếu đơn vị được phép không trích quỹ mà chuyển năm sau chi tiếp thì sẽ được theo dõi trên TK 421- Thặng dư/thâm hụt lũy kế. (2) Trường hợp nguồn thu này cuối năm phải trích quỹ thì đơn vị thực hiện trích quỹ (Nợ TK 421/Có TK 431), đồng thời sang năm phải chi ra từ quỹ theo đúng mục đích sử dụng của từng quỹ.

Kính thưa Bộ Tài chính! Về chế độ kế toán HCSN theo TT 107/BTC, cho em hỏi: em là đơn vị quản lý nhà nước, em có nguồn thu khác được để lại, cuối năm em có số dư, thì em hạch toán như thế này phải không ạ (em bỏ qua các bước nộp thuế, tính hao mòn tài sản): – Nợ TK 111/Có TK 337: 100trđ – Nợ TK 611/Có TK 111: 80trđ ĐT Nợ TK 337/Có TK 5118: 80trđ – Cuối kỳ xác định thặng dư thâm hụt: Nợ TK 337/Có 5118: 20trđ – Nợ TK 5118/Có TK 911: 100trđ – Nợ TK 911/Có TK 611: 80trđ – Nợ TK 911/Có TK 421: 20trđ – Số dư còn lại 20trđ, cơ quan em sử dụng để tiếp tục chi cho hoạt động khác được để lại năm sau, không có nhu cầu bổ sung quỹ và thực hiện cải cách tiền lương, thì hạch toán như thế nào ạ? Trân trọng cám ơn, mong được btc hồi đáp gấp để em hoàn chỉnh báo cáo quyết toán 2018.

Đối với nguồn thu được để lại đơn vị mà theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền nguồn thu này phải quyết toán với NSNN, đơn vị phải mở thêm TK 018 “Thu hoạt động khác được để lại” để quyết toán nguồn này với NSNN. Đối với việc hạch toán các TK trong bảng, như độc giả đã nêu trong công văn là đã thực hiện đúng hướng dẫn của Thông tư 107. Tuy nhiên, đề nghị độc giả hạch toán theo 2 trường hợp sau:           (1) Trường hợp nguồn thu này cuối năm phải quyết toán cả 100 (số đã thu được để lại) thì đơn vị hạch toán Nợ TK 337/Có TK 5118: 20 (Đồng thời Có TK018). Theo đó, số thặng dư của hoạt động này nếu đơn vị không trích quỹ và không trích lập nguồn cải cách tiền lương thì sẽ được theo dõi trên TK 421- Thặng dư/thâm hụt lũy kế để năm sau chi tiếp.           (2) Trường hợp nguồn thu này cuối năm phải quyết toán cả 80 (số đã chi thực tế) thì đơn vị không hạch toán Nợ TK 337/Có TK 5118: 20. Theo đó, số kinh phí còn lại sẽ được theo dõi trên TK 337 để năm sau chi tiếp. 

Chi cục Bảo vệ Môi trường là đơn vị thuộc loại hình quản lý nhà nước được giao tự chủ về biên chế và quỹ tiền lương, trên cơ sở nhiệm vụ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, đơn vị đã tổ chức thực theo đúng quy định của pháp luật, tuy nhiên còn một số nội dung đơn vị xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính như sau: 1. Tại khoản a mục 2 điều 9 Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của của chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải có quy định như sau: Để lại 25% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho tổ chức thu phí để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí (điều tra, thống kê, rà soát, phân loại, cập nhật, quản lý đối tượng chịu phí); trang trải chi phí đo đạc, đánh giá, lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải phục vụ cho việc thẩm định tờ khai phí, quản lý phí; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp. 2. Tại khoản b mục 1 điều 3 thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của liên Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước có quy định: Nguồn kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ bao gồm: + Ngân sách nhà nước cấp + Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định. 3. Tại Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí quy định: 1. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào NSNN, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ theo tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp NSNN. Cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động bao gồm: a) Cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước….. 4.Tại thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ tài chính có hướng dẫn hạch toán tài khoản 431 ( các quỹ) tại điểm 1.4 Nguyên tắc hạch toán có quy định: Đối với cơ quan nhà nước khi kết thúc năm ngân sách sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao mà đơn vị có số kinh phí tiết kiệm đã sử dụng cho các nội dung theo quy định của quy chế quản lý tài chính hiện hàn, phần còn lại chưa sử dụng hết được trích lập quỹ “dự phòng ổn định thu nhập” 04 văn bản pháp lý nêu trên hướng dẫn việc sử dụng nguồn phí và lệ phí được để lại theo quy định. Chi cục Bảo vệ môi trường kính đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phần được trích lại 25% phục vụ công tác thu nêu trên nếu sau khi chi phục vụ công tác thu còn dư lại sẽ được xủ lý và hạch toán như thế nào./.

1. Về quản lý, sử dụng phí Tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nước thải quy định cơ quan thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp được: Để lại 25% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho tổ chức thu phí để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí (điều tra, thống kê, rà soát, phân loại, cập nhật, quản lý đối tượng chịu phí); trang trải chi phí đo đạc, đánh giá, lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải phục vụ cho việc thẩm định tờ khai phí, quản lý phí; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp. – Tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí quy định: 2. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này được chi dùng cho các nội dung sau đây: a) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập): …… b) Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập):…. 4. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí chi cho các nội dung tại khoản 2 Điều này, đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. 1. Kết thúc năm ngân sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này[...]