Kính gửi Bộ Tài Chính, Công ty chúng tôi dự kiến thành lập tháng 05 và có tuyển dụng hẹn nhân viên đi làm tháng 05. Tuy nhiên thực tế đến công ty được cấp phép và đi vào hoạt động tháng 06. Công ty có cam kết và chi trả cho người lao động trong 1 tháng đợi việc 1 khoản trợ cấp. Được quy định bằng văn bản sau khi công ty thành lập. Vậy chi phí trợ cấp trên có được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không ? Rất mong nhận được câu trả lời từ Quý Bộ. Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau: “1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. …” Tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định về Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp như sau: “Điều 19. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp 1. Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp. 2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác. 3. Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.” Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty của độc giả Trần Liên phát sinh các khoản chi phí hỗ trợ người lao động trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu khoản hỗ trợ này được quy định tại hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể … và có đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính. Hiện tôi đang công tác tại trường cao đẳng thuộc tỉnh, là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên. Trường tôi có liên kết đào tạo với trường khác nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhà trường thực hiện quản lý thu, chi học phí theo Thông tư liên tịch số: 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 20/06/2001, và nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước. Tại mục 2, phần III của Thông tư liên tịch số 46 có hướng dẫn các nội dung chi (bao gồm 9 nội dung chi chủ yếu để phục vụ cho đào tạo) Hàng năm, khi Nhà nước điều chỉnh tăng mức lương cơ sở thì Bộ Tài chính có Thông tư hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi để thực hiện điều chỉnh. Cụ thể, năm 2018 có Thông tư số 68/2018/TT-BTC ngày 06/08/2018. Tại gạch đầu dòng thứ 4, mục b, khoản 3 Điều 3 của Thông tư 68 ghi như sau: – Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: Sử dụng tối thiểu 40% số thu từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí trực tiếp đã tính vào giá dịch vụ cho các hoạt động này và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Vậy tôi xin hỏi: “các chi phí trực tiếp đã tính vào giá dịch vụ” tại Thông tư 68 có phải là 9 nội dung chi chủ yếu để phục vụ cho đào tạo như hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 46 hay không? Nếu không thì “các chi phí trực tiếp đã tính vào giá dịch vụ” là những chi phí gì? Xin chân thành cảm ơn!
– Căn cứ ban hành Thông tư liên tịch số 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT là Luật Giáo dục năm 1998 và Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục đã hết hiệu lực thi hành. Hiện nay, quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/3/2016 hướng dẫn Nghị định số 86/2015/NĐ-CP. Trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tiến hành bãi bỏ Thông tư liên tịch số 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT theo trình tự thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. – Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định: “Trong quá trình áp dụng thực hiện Nghị định này, Bộ GD&ĐT phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh khung học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục dạy nghề theo theo hướng có lộ trình xác định tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp”. – Từ các nội dung trên, bạn đọc có thể căn cứ hướng dẫn về nội dung chi tại Thông tư liên tịch số 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT để xác định các chi phí trực tiếp (là các chi phí trực tiếp phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, hoạt động cung cấp dịch vụ, ví dụ: chi phí vật tư, văn phòng phẩm, điện, nước, nguyên, nhiên vật liệu, chi phí học phẩm, các chi phí khác phục vụ trực tiếp hoạt động giảng dạy, học tập và thực hành, thực nghiệm, nghiên cứu khoa học hoặc cung cung dịch vụ giáo dục đào tạo khác) cho hoạt động liên kết đào tạo của trường, đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành.
Chi cục Bảo vệ Môi trường là đơn vị thuộc loại hình quản lý nhà nước được giao tự chủ về biên chế và quỹ tiền lương, trên cơ sở nhiệm vụ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, đơn vị đã tổ chức thực theo đúng quy định của pháp luật, tuy nhiên còn một số nội dung đơn vị xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính như sau: 1. Tại khoản a mục 2 điều 9 Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của của chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải có quy định như sau: Để lại 25% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho tổ chức thu phí để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí (điều tra, thống kê, rà soát, phân loại, cập nhật, quản lý đối tượng chịu phí); trang trải chi phí đo đạc, đánh giá, lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải phục vụ cho việc thẩm định tờ khai phí, quản lý phí; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp. 2. Tại khoản b mục 1 điều 3 thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của liên Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước có quy định: Nguồn kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ bao gồm: + Ngân sách nhà nước cấp + Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định. 3. Tại Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí quy định: 1. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào NSNN, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ theo tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp NSNN. Cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động bao gồm: a) Cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước….. 4.Tại thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ tài chính có hướng dẫn hạch toán tài khoản 431 ( các quỹ) tại điểm 1.4 Nguyên tắc hạch toán có quy định: Đối với cơ quan nhà nước khi kết thúc năm ngân sách sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao mà đơn vị có số kinh phí tiết kiệm đã sử dụng cho các nội dung theo quy định của quy chế quản lý tài chính hiện hàn, phần còn lại chưa sử dụng hết được trích lập quỹ “dự phòng ổn định thu nhập” 04 văn bản pháp lý nêu trên hướng dẫn việc sử dụng nguồn phí và lệ phí được để lại theo quy định. Chi cục Bảo vệ môi trường kính đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phần được trích lại 25% phục vụ công tác thu nêu trên nếu sau khi chi phục vụ công tác thu còn dư lại sẽ được xủ lý và hạch toán như thế nào./.
1. Về quản lý, sử dụng phí Tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nước thải quy định cơ quan thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp được: Để lại 25% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho tổ chức thu phí để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí (điều tra, thống kê, rà soát, phân loại, cập nhật, quản lý đối tượng chịu phí); trang trải chi phí đo đạc, đánh giá, lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải phục vụ cho việc thẩm định tờ khai phí, quản lý phí; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp. – Tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí quy định: 2. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này được chi dùng cho các nội dung sau đây: a) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập): …… b) Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập):…. 4. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí chi cho các nội dung tại khoản 2 Điều này, đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. 1. Kết thúc năm ngân sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này[...]
Xin gửi lời chào đến Quý cơ quan, Tôi hiện nay đang làm việc tại Phòng Pháp lý DN thuộc Công ty CP Đầu Tư và Xây Dựng Khang Đức-MST: 3502230080, địa chỉ tại: 51 Phan Bội Châu, Phú Mỹ, Tân Thành, Bà Rịa – Vũng Tàu. Vì hiện nay công ty chúng tôi có 5 – 7 cổ đông, vốn điều lệ là 60 tỷ nên không đủ điều kiện là công ty CP đại chúng, không phát hành cổ phiếu, không đăng ký giao dịch trên sàn chứng khoán (theo luật chứng khoán và các quy định liên quan). Vì đã có phát sinh giao dịch chuyển nhượng vốn góp của các cổ đông từ năm 2017, 2018 nhưng đến nay mới kê khai thuế theo quy định đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Chi cục thuế quản lý đã nêu căn cứ theo điều 16 thông tư 92/2015/TT-BTC về sửa đổi bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 điều 11 thông tư số: 111/2013/TT-BTC ( Nội dung điểm a và b khoản 2 điều 11 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định đối với: thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán) để yêu cầu công ty chúng tôi theo cách tính sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1% Tôi có vài câu hỏi xin hỏi như sau: 1/ Công ty chúng tôi tối đa có 07 cổ đông và vốn điều lệ 60 tỷ, làm thế nào để xác định là không phải áp dụng các quy định chứng khoán, có niêm yết hoặc không niêm yết hay không? 2/ Làm thế nào để xác định công ty có các giao dịch là cổ phiếu, chứng khoán có niêm yết hoặc không niêm yết? 3/ Làm thế nào để xác định công ty chúng tôi là công ty chỉ có các giao dịch chuyển nhượng vốn góp? 4/ Trường hợp kê khai đối với loại thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp từ tháng 05 năm 2017 và tháng 08 năm 2018 vậy theo quy định hướng dẫn cá nhân hoặc doanh nghiệp kê khai thay theo mẫu kê khai nào là đúng? 5/ Vì kê khai trễ so với quy định là 10 ngày sau khi có phát sinh chuyển nhượng, vậy đối với Doanh nghiệp hay cá nhân có bị phạt hay không? Cụ thể bị phạt như thế nào? Xin Qúy cơ quan trả lời và hướng dẫn để công ty chúng tôi có thể nắm bắt và thực hiện theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
Căn cứ Điều 110 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014; quy định Công ty cổ phần: “1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này. 2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.”; Căn cứ Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006; – Tại Điều 6 quy định giải thích từ ngữ: “Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: … 2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. … 17. Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán. …”; – Tại Điều 25 quy định Công ty đại chúng: “1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây: a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên. 2. Công ty cổ phần theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 26[...]
Kính gửi Bộ tài chính! Tôi làm việc tại đơn vị HSCN có thu, trong quá trình tính hao mòn TSCĐ của đơn vị tôi có vướng như sau: Theo thông tư 107/2017 thì hướng dẫn tính hao mòn TSCĐ như sau: Tính hao mòn TSCĐ (nếu dùng cho hoạt động hành chính), ghi: 1. Nợ các TK 611, 612 Có TK 214- Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ. Đồng thời hạch toán: Nợ TK 36611 (Nguồn NSNN) Có TK 511 (Nguồn NSNN) Như vậy số PS của TK 511 và 611 sẽ nhiều hơn Số KP cấp đầu năm. Kính mong Bộ tài chính giải đáp. Xin trân trọng cảm ơn!
Trả lời câu hỏi của độc giả về việc hạch toán tính hao mòn TSCĐ tại đơn vị sự nghiệp công lập, Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 hướng dẫn hạch toán hao mòn TSCĐ, ghi: Nợ TK 611- Chi hoạt động Có TK 214- Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ. Cuối năm, đơn vị căn cứ Bảng phân bổ khấu hao, hao mòn TSCĐ hình thành bằng nguồn NSNN cấp đã tính (trích) trong năm để kết chuyển từ TK 366 sang TK 511, ghi: Nợ TK 366- Các khoản nhận trước chưa ghi thu (36611- Giá trị còn lại của TSCĐ) Có TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp. Theo đó, số hao mòn TSCĐ hạch toán trên TK611 và giá trị còn lại TSCĐ kết chuyển sang TK 511 sẽ phản ánh trên BCTC (Báo cáo kết quả hoạt động) trong 1 năm của đơn vị, không phản ánh trên báo cáo quyết toán. Ngoài ra, đối với TSCĐ đã mua trước năm 2017 bằng tiền NSNN đã được quyết toán với NSNN thì khi chuyển sang thực hiện theo Thông tư 107 không phải quyết toán với NSNN, mà chỉ tính số hao mòn TSCĐ hạch toán trên TK611. Do vậy, số phát sinh của TK 511 và TK 611 sẽ nhiều hơn số kinh phí cấp đầu năm phản ánh trên TK 008- Dự toán chi hoạt động.
Kính gửi Bộ Tài chính! Hiện tôi đang đăng ký cho em trai ruột làm người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh. Tuy nhiên bên phía công ty trả lời: Do bố mẹ tôi còn trong độ tuổi lao động nên không thể đăng ký được, dù tôi có xin xác nhận của địa phương về quyền nuôi dưỡng hay không. Vậy mong Quý Bộ cho tôi biết trường hợp này công ty có thực hiện đúng luật không ạ? Tôi hy vọng Quý Bộ có thể trả lời trực tiếp đúng hay không và vì sao chứ không trả lời chung chung vì tôi cũng đã đọc Thông tư số 111/2013/TT-BTC nhưng không rõ ràng. Trân trọng cảm ơn!
– Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn giảm trừ gia cảnh: “ …d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm: d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. … đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau: đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng…. g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm: g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh. g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật. Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như: + Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có). + Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu). +[...]