Tôi làm Tổ giúp việc Cổ phần hoá Công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé (Công ty)- Xin được hỏi Bộ Tài chính như sau: Ngày 01/01/2017 Công ty thuê tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá. Khi xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn của Công ty tại các doanh nghiệp khác thì căn cứ Điểm a, b Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ là lấy Tỷ lệ vốn đầu tư của Công ty (x) nhân với Giá trị vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp khác theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán, từ đó làm cho giá trị vốn đầu tư dài hạn tăng lên do doanh nghiệp khác lãi. Tuy nhiên tại thời điểm ngày 01/01/2019 Công ty chuyển sang Công ty cổ phần và được cấp giấy đăng ký kinh doanh, đang quyết toán quá trình cổ phần hoá thì tại thời điểm ngày 01/01/2019 giá trị vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp khác theo báo cáo tài chính giảm xuống do doanh nghiệp khác lỗ luỹ kế trong hai năm 2017 và 2018. Vậy xin được hỏi Bộ Tài chính khi quyết toán phần vốn nhà nước tại thời điểm ngày 01/01/2019 chính thức chuyển sang công ty cổ phần có được trừ phần giảm giá trị vốn chủ sở hữu đầu tư tại các doanh nghiệp khác không? theo như Điểm a, b Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ. Xin cảm ơn và sớm nhận được trả lời.
– TạiKhoản 1 Điều 48, Khoản 1 Điều 49 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và Công ty TNHH MTV do Doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần quy định: “Điều 48. Điều khoản chuyển tiếp 1. Các doanh nghiệp đã có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp nhưng chưa được phê duyệt phương án cổ phần hóa trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải xây dựng phương án cổ phần hóa và triển khai phương án theo quy định tại Nghị định này. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này phải thực hiện Kiểm toán nhà nước và điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố nếu có chênh lệch. … Điều 49. Điều khoản thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 và thay thế Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. Các quy định trước đây về cổ phần hóa trái với Nghị định này không còn hiệu lực thi hành”. – Theo nội dung câu hỏi của độc giả thì Công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé chính thức chuyển thành công ty cổ phần ngày 1/1/2019, nhưng chưa nêu cụ thể việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa và phê duyệt phương án chuyển Công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé thành công ty cổ phần của cấp có thẩm quyền. – Theo nội dung báo cáo số 07/BC-UBND ngày 8/1/2019 của UBND tỉnh Bình Phước về tình hình cơ cấu lại, thoái vốn và cổ phần hóa tại doanh nghiệp Nhà nước tỉnh Bình Phước năm 2018 gửi Bộ Tài chính thì khi chuyển Công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé thành công ty cổ phần, giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm 1/1/2017 được UBND tỉnh Bình Phước[...]
Vướng mắc các quy định tại Thông tư số 19/2017/TT-BTC.Tại Khoản 17, Điều 3 Thông tư số 19/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính…”. Nhưng tại Điểm d, Khoản 2, Điều 4 chỉ quy định: “Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính …”; Như vậy, Thông tư số 19/2017/TT-BTC không quy định mức chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. Vậy, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ quy định mức chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng như thế nào? Đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn.
– Khoản 17 Điều 3 Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28/12/2017 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính quy định: Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức. – Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 19/2017/TT-BTC: Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung, mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá mức tối đa quy định tại Điều 4 Thông tư này. – Điểm h Khoản 9 Điều 30 Luật NSNN quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND các cấp: Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương. Vì vậy, theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số 19/2017/TT-BTC, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để ban hành mức chi hỗ trợ cụ thể đối với cán bộ công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng theo thẩm quyền.
Xin hỏi Bộ Tài chính Đơn vị dự toán cấp 1. Ví dụ: Sở Y tế, Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục có phải tổng hợp quyết toán toàn ngành không? nếu có thì theo văn bản nào? Vì TT107/2017/TT-BTC không có nói đến mà kiểm toán lại biểu nộp báo cáo QT theo TT107. Xin được BTC trả lời gấp để báo cáo cho kiểm toán. Xin trân trọng và chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 2, 3, Điều 3, Thông tư 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính về Quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm, việc lập, tổng hợp và gửi báo cáo quyết toán năm: ”2. Đối với đơn vị dự toán cấp trên của đơn vị sử dụng ngân sách: Đơn vị dự toán cấp trên tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm, báo cáo tài chính năm của đơn vị mình (nếu có) và của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt theo quy định tại Thông tư này, gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp, bao gồm: a) Các báo cáo quyết toán năm theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTCvà báo cáo tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị kế toán cấp trên. …” 3. Đối với đơn vị dự toán cấp I: Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm, báo cáo tài chính năm của đơn vị mình (nếu có) và của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt theo quy định tại Thông tư này, gửi cơ quan tài chính cùng cấp bao gồm các báo cáo như quy định đối với đơn vị dự toán cấp trên nêu tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách thì lập theo các mẫu biểu như quy định đối với đơn vị sử dụng ngân sách nêu tại khoản 1 Điều này…” Sở y tế, Sở giáo dục, Phòng giáo dục là đơn vị dự toán cấp I thuộc địa phương, căn cứ quy định nêu trên trong trường hợp các đơn vị này có các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc thì phải tổng hợp báo cáo quyết toán theo quy định.
Kính thưa Bộ Tài chính. Em là kế toán của Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh. Bộ tài chính cho em hỏi như sau: Cơ quan em là Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh, là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự chủ về chi thường xuyên. Kế toán bên em đang áp dựng Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ tài chính, hiên nay là Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ tài chính. Trong quá trình làm em có một số vướng mắc mong được Bộ Tài chính giải đáp. Theo Điều 19 của Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019: Kết thức năm ngân sách, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch giữa nguồn thu thực tế được sử dụng trong năm lớn hơn chi thường xuyên thực tế đúng quy định, Ban QLDA được sử dụng theo trình tự như sau: 1. Trích lập tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. 2. Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án do Nhà nước quy định. 3. Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: Mức trích đối với 2 Quỹ này tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm. 4. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.” Cẩu hỏi: 1. Như vậy, hết năm ngân sách phần chênh lệch thu lớn hơn chi dùng để trích lập hết vào các quỹ (quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ bổ sung thu nhập; quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi) có đúng không? Ví dụ kết thúc năm ngân sách 2018, Ban QLDA có số chênh lệch thu lớn hơn chi là 1 tỷ đồng, thì 1 tỷ đồng này dùng để phân bổ hết vào các quỹ theo quy định tại khoản 1,2,3,4 Điều 19 của Thông tư 06/2019/TT-BTC. 2. Nếu số thu lớn hơn chi trích lập hết vào các quỹ như trên, trường hợp năm kế hoạch Ban QLDA không có nguồn thu, Ban hết tiền trong khi quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (trích tối thiểu 25%) của Ban còn tiền (vì quỹ này hầu như Ban không dừng tới) thì Ban có được sử dụng số tiền còn trong quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để điều chỉnh cho các quỹ khác để chi thường xuyên cho hoạt động của Ban (tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, công tác phí, văn phòng phẩm, ….) không ?
– Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 và khoản 13 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính, nguồn kinh phí năm trước chuyển sang là các khoản chi thường xuyên được phê duyệt trong dự toán nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện hết nhiệm vụ phải chuyển sang năm sau để thực hiện tiếp. Việc xác định phần chênh lệch thu chi để trích lập các Quỹ được xác định trên cơ sở kết quả khối lượng thực hiện thực tế của đơn vị trong năm kế hoạch, không bao gồm các khối lượng công việc dở dang được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 và khoản 13 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC. – Theo quy định tại tiết b khoản 3 Điều 12 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thì việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với đơn vị được giao vốn theo quy định) để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có). Do vậy, Ban quản lý dự án không được sử dụng số tiền trong quỹ này để chi cho các hoạt động khác./.
Kính thưa Bộ Tài chính. Tôi là chuyên viên của Phòng Tư pháp thành phố Phan Rang – Tháp Chàm. Tôi xin hỏi Quý Bộ một vấn đề mong quý Bộ giải đáp giúp tôi. Vấn đề như sau: hàng năm, cơ quan tôi được UBND thành phố giao nhiệm vụ và giao dự toán chi cho hoạt động xây dựng và phổ biến văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tại địa phương. Năm 2017, thực hiện Văn bản số 1166/VPUB-NC ngày 04/5/2017 của UBND tỉnh Ninh Thuận; Công văn số 1271/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL của Bộ Tư pháp về kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại một số Bộ, ngành, địa phương, đơn vị đã tham mưu UBND thành phố ban hành báo cáo về theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương phục vụ đoàn kiểm tra của Bộ (việc lựa chọn địa bàn kiểm tra do Bộ Tư pháp quyết định theo Kế hoạch công tác của Bộ, địa phương không hề biết trước để xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm; đợt kiểm tra này Bộ Tư pháp lựa chọn 04 tỉnh: Ninh Thuận, Ninh Bình, Phú Thọ, Vĩnh Long). Sau đó, căn cứ theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4, điểm d khoản 3 điều 4 Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính, đơn vị chúng tôi đã lập chứng từ chi cho công tác lập báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật đột xuất với mức chi 3.000.000 đồng/ báo cáo. Nay, Thanh tra thành phố thanh tra tại đơn vị tôi, xuất toán khoản chi trên với lý do: trong văn bản của Bộ Tư pháp và văn bản của UBND tỉnh yêu cầu báo cáo không có chữ “đột xuất”, đồng thời UBND tỉnh chưa ban hành quy định này nên không thể áp dụng quy định nêu trên để chi công công tác lập báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật đột xuất. Đơn vị đã có báo cáo giải trình nhưng Thanh tra vẫn không chấp thuận. Báo cáo giải trình chúng tôi nêu rõ những lý do sau (03 lý do): 1) theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và khoản 1 Điều 10 Thông tư số 14/2017/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp về quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, chế độ báo cáo định kỳ hàng năm đối với nhiệm vụ này (đối với cấp tỉnh) là vào ngày 15/10 hàng năm (thời gian báo cáo của cấp huyện do UBND cấp tỉnh yêu cầu). Như vậy, ngoài chế độ báo cáo định kỳ theo quy định thì các báo cáo khác là báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề,… 2) Trường hợp nếu không chấp nhận mức chi của báo cáo đột xuất thì đây là báo cáo định kỳ, mức chi của báo cáo định kỳ hàng năm là 1.700.000 đồng/báo cáo nhưng trong phạm vi dự toán giao trong năm, chúng tôi được phép quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn định mức quy định miễn sao hoàn thành nhiệm vụ được giao (theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 338/2016/TT-BTC quy định: “Các nội dung chi, mức chi tại Điều 3, Điều 4 của Thông tư mang tính hướng dẫn; căn cứ mức kinh phí được giao để thực hiện xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật quyết định thực hiện chi tiêu cho các nội dung công việc với mức chi phù hợp (thấp hơn hoặc cao hơn mức chi quy định tại điều 4 thông tư này) trong tổng mức kinh phí đã được giao để thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật”). 3) Theo Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 338/2016/TT-BTC quy định “… HĐND tỉnh quy định mức phân bổ cụ thể đối với từng loại văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện”. Điều đó có nghĩa UBND tỉnh sẽ ban hành quyết định quy định về mức phân bổ đối với từng loại văn bản quy phạm pháp luật, trên cơ sở nội dung điều 5 của Thông tư số 338/2016/TT-BTC cho phù hợp với tình hình địa phương, chứ không quy định UBND tỉnh sẽ ban hành quyết định quy định về mức chi cho các hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Hiện chúng tôi rất bức xúc về vấn đề này. Vì vậy rất mong Bộ Tài chính sớm trả lời để mọi việc được sáng tỏ. Trân trọng chào Quý bộ.
1. Về chế độ báo cáo thi hành pháp luật: Đối với chế độ, báo cáo thi hành pháp luật, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; trong đó Điều 10 quy định về các loại báo cáo tình hình thi hành pháp luật như sau: “Điều 10. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong các trường hợp sau đây: 1. Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật định kỳ hằng năm; 2. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; 3. Báo cáo khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống xã hội; 4. Báo cáo về kết quả xử lý các kiến nghị theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. Do tính chất báo cáo nào là báo cáo định kỳ, báo cáo nào là báo cáo đột xuất trong lĩnh vực thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp, vì vậy đề nghị Quý độc giả gửi văn bản đến Bộ Tư pháp để được giải đáp. 2. Về mức chi báo cáo theo dõi thi hành pháp luật: Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; trong đó quy định như sau: – Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 quy định: “1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện[...]
Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2019. Theo đó, tổ chức phát hành trái phiếu riêng lẻ sẽ có trách nhiệm thực hiện báo cáo, công bố thông tin và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch chứng khoán. Tổ chức lưu ký thực hiện lưu ký trái phiếu và cung cấp thông tin cho Sở Giao dịch chứng khoán về tình hình đăng ký, lưu ký, sở hữu trái phiếu của nhà đầu tư. Tuy nhiên, đến nay nội dung, cách thức gửi báo cáo và công bố thông tin như trên đến Sở Giao dịch chứng khoán nào lại chưa có hướng dẫn. Do đó, chúng tôi và các khách hàng của mình là các tổ chức đã phát hành hoặc đang có kế hoạch phát hành trái phiếu riêng lẻ chưa rõ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thế nào. Kính đề nghị UBCKNN có hướng dẫn về Sở Giao dịch chứng khoán nơi nhận các báo cáo, công bố thông tin của tổ chức phát hành, đại lý phát hành, tổ chức lưu ký theo Nghị định số 163/2018/NĐ-CP để chúng tôi được biết và kịp thời thực hiện.
– Theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương IV Nghị định số 163 về cơ chế công bố thông tin và chế độ báo cáo, doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải gửi nội dung công bố thông tin theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử đến Sở Giao dịch Chứng khoán. – Theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 163, Sở GDCK theo phân công của Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng và vận hành chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp để tổng hợp thông tin về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó, Bộ Tài chính đã giao Sở GDCK Hà Nội là đơn vị tiếp nhận các nội dung công bố thông tin nêu trên. Hiện nay, trên cổng thông tin điện tử của Sở GDCK Hà Nội và cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã có thông báo và hướng dẫn gửi thông tin công bố đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo địa chỉ sau: + Thông tin bằng văn bản: SGDCK Hà Nội, số 2 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm Hà Nội; + Thông tin dữ liệu điện tử: email traiphieudoanhnghiep@hnx.vn; + Điện thoại: (84-24) 39412626; (84-24) 39360750