TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)
Công ty tôi là Công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước, đang trong quá trình hoàn tất cổ phần hóa DNNN. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là 1/1/2017. Thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp là 31/12/2017. Thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu là 30/11/2018. Khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp, hàng tồn kho của công ty được đánh giá tăng thêm 5 tỷ đồng. Nhưng trong năm 2017, Công ty đã bán hết hàng tồn kho này. Vậy Công ty có phải hạch toán tăng giá vốn hàng bán năm 2017 lên 5 tỷ đồng trong báo cáo tài chính 2017 hay không, hay năm 2018 điều chỉnh hồi tố tăng giá vốn hàng bán năm 2017 lên 5 tỷ đồng trong báo cáo tài chính kỳ 1/1/2018-30/11/2018 ? Tại điểm b, khoản 4, điều 10 Thông tư 127/2014/TT-BTC ngày 5/9/2014 hướng dẫn Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 có hướng dẫn: “b) Trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, các doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện nhượng, bán, thanh lý tài sản, khoản đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán theo quy định. Khoản chênh lệch giữa giá trị thu được so với giá đang hạch toán trên sổ sách kế toán được hạch toán vào kết quả kinh doanh và được xác định như sau: – Đối với những tài sản, khoản đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán thực hiện chuyển nhượng, thanh lý trước thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì giá trên sổ sách kế toán là giá chưa xác định lại. – Đối với những tài sản, các khoản đầu tư tài chính thực hiện chuyển nhượng, thanh lý sau thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì giá trên sổ sách kế toán là giá đã được xác định lại theo công bố giá trị doanh nghiệp.” Nhưng Nghị định 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 và Thông tư hướng dẫn 41/2018/TT-BTC ngày 4/5/2018 (Thay thế Nghị định 59 và Thông tư 127) thì bỏ quy định điểm này. Vậy Công ty tôi nên phải thực hiện điều chỉnh giá trị hàng tồn kho được đánh giá tăng lên như thế nào cho hợp lý? Sẽ ghi nhận vào kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV hay treo lại giá trị hàng tồn kho để chuyển sang cho Công ty cổ phần?

– Ngày 16/11/2017 Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và Công ty TNHH MTV do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018 và thay thế Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 và Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. – Tại Điều 48 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP nêu trên quy định:   “Điều 48. Điều khoản chuyển tiếp 1. Các doanh nghiệp đã có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp nhưng chưa được phê duyệt phương án cổ phần hóa trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải xây dựng phương án cổ phần hóa và triển khai phương án theo quy định tại Nghị định này. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này phải thực hiện Kiểm toán nhà nước và điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố nếu có chênh lệch. 2. Các doanh nghiệp đã có quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa của cấp có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án được duyệt. Việc xử lý các vấn đề về tài chính và quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu thực hiện theo quy định tại Nghị định này….” Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị độc giả nghiên cứu và thực hiện theo đúng quy định./.

Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị quy định: “b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.” Tìm trên trang hỏi đáp nhận được câu trả lời như sau : Theo quy định trên, khi thực hiện thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính; số “km” được thanh toán là khoảng cách từ nơi đi đến nơi đến công tác (bao gồm cả lượt đi và lượt về) phù hợp với hành trình công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Theo câu trả lời trên có 02 cách hiểu mong Bộ Tài chính giải đáp chi tiết hơn như sau: Cách hiểu thứ nhất : Số km được thanh toán cho chuyến công tác (bao gồm cả lượt đi và lượt về) là khoảng cách từ nơi đi đến nơi đến : tương ứng là 01 lượt. Vậy cho hỏi nếu đi đường vòng Từ A đến B – Từ B đến C – Từ C về A (A rất gần C) thì có được thanh toán số km cho 01 lượt là A-B cộng với B-C không? Cách hiểu thứ hai : Số km được thanh toán là lượt đi cộng với lượt về : tương ứng là 02 lượt. Nếu như vậy thì cho hỏi cách hiểu này có phải có thể hiểu là số km được thanh toán là số km thực đi không (tương ứng với số km trên đồng hồ của xe nếu lấy số km hiển thị khi về đến trụ sở trừ đi số km hiển thị lúc bắt đầu khởi hành từ trụ sở đi công tác)? Vấn đề này gây khó khăn trong việc thanh toán chế độ khoán phương tiện khi đi công tác, để hiểu đúng, thực hiện đúng văn bản rất mong Quý Bộ Tài chính phản hồi sớm để làm cơ sở triển khai thực hiện. Một vấn đề nữa xin được hỏi thêm là 0,2 lít xăng/km có phải là định mức tối đa áp dụng cho xe ô tô không? Nếu áp dụng cho xe ô tô thì theo quy định trên có được áp dụng cho xe mô tô (nếu là xe mô tô sẽ giảm định mức xuống cho phù hợp) khi đi công tác?

 Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác như sau: “b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.” Theo quy định trên, khi thực hiện thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính; số “km” được thanh toán là khoảng cách từ trụ sở cơ quan đến nơi đến công tác, bao gồm cả lượt đi và lượt về phù hợp với hành trình công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. – Tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều 14 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định: “2.Mức chi quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa làm căn cứ để các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương lập dự toán chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ qua khác ở trung ương quy định các mức chi cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện cho phù hợp trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. 3. Căn cứ vào khả năng đối ngân sách địa phương và tình hình thực tế, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung[...]

Cơ quan tài chính chỗ Tôi có Lệnh chi tiền tạm ứng; thủ tục chúng tôi thực hiện theo TT161/2012/TT-BTc và TT 39/2016/TT-BTC (2. Đối với hình thức chi theo Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính: hồ sơ thanh toán là Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. Đối với hồ sơ liên quan đến từng khoản chi bằng lệnh chi tiền, đơn vị gửi hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát và lưu giữ hồ sơ chứng từ chi bằng hình thức lệnh chi tiền.). Nhưng Về Thanh toán tạm ứng theo quy định tại TT 161, TT39 và hướng dẫn tại mẫu C2-03/NS, C3-02/NS Phụ lục 5 Công văn 4696/KBNN-KTNN ngày 29/9/2017 (về độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước) có quy định đơn vị được tạm ứng gửi hồ sơ thanh toán đến cơ quan kho bạc nhà nước để thanh toán tạm ứng. Như vậy cho tôi hỏi: Khi thực hiện thanh toán tạm ứng bằng lệnh chi tiền, cơ quan tài chính hay KBNN tiếp nhận hồ sơ, kiểm soát và làm thủ tục thanh toán tạm ứng? quy định này được thể hiện tại khoản, mục, văn bản nảo? Tôi xin trân trọng cảm ơn

1. Về việc kiểm soát, thanh toán Lệnh chi tiền: – Tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quy định:“3. Đối với hình thức chi theo lệnh chi tiền của cơ quan tài chính: hồ sơ thanh toán là lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. Đối với hồ sơ liên quan đến từng khoản chi bằng lệnh chi tiền, đơn vị gửi hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát các điều kiện chi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và lưu giữ hồ sơ chứng từ chi bằng hình thức lệnh chi tiền.” – Tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN quy định: “2. Quy trình chi theo hình thức lệnh chi tiền: a) Căn cứ dự toán ngân sách được giao, hồ sơ, chứng từ theo chế độ quy định và yêu cầu của đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính xem xét, kiểm tra, nếu đủ các điều kiện chi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật ngân sách nhà nước thì trong phạm vi 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chi của đơn vị, cơ quan tài chính lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước; b) Trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền, căn cứ nội dung trên lệnh chi tiền, thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản hoặc chi bằng tiền mặt cho các đối tượng thụ hưởng ngân sách. Trường hợp lệnh chi tiền không hợp lệ, hợp pháp, thì chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền,[...]

Kính gửi: Bộ Tài chính Năm 2018 trường tôi có tiền học phí dư của năm 2017 chuyển sang là 50 tr. Theo công văn 16098/BTC-CĐKT số dư này sẽ hạch toán dư đầu kỳ Nợ TK 112/ Có TK 3373: 50 tr. Xin hỏi sang năm 2018 tôi hạch toán số dư nay là Nợ TK 3373/ 531 : 50 tr. Khi phát sinh các chứng từ chi Nợ 642, 154/ Có 112, 111. Hạch toán như vậy có đúng không ạ. Tôi mong BTC trả lời sớm cho tôi . Tôi xin chân thành cảm ơn !

xCăn cứ Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, đối với các khoản thu phí được để lại nhưng đơn vị chưa phát sinh chi phí (chi cho công tác thu phí) nhưng nay khoản thu phí này không được quy định trong danh mục phí, lệ phí (theo pháp luật phí, lệ phí) khi chuyển số dư (TK 5111) từ năm 2017 sang năm 2018 đơn vị chuyển sang trên TK 3373, sang năm sau sẽ được chuyển vào TK 531 (xác định là doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ); Trường hợp phí được để lại của năm trước đã phát sinh chi phí (chi cho công tác thu), số dư thu trừ đi (-) chi phí nếu xác định là chênh lệch thu lớn hơn chi từ hoạt động thu phí của năm trước nhưng chưa trích lập các quỹ theo quy định thì số dư đó được chuyển sang TK 421. 

Kính gửi Bộ Tài chính: Công ty chúng tôi đang vướng mắc về việc kê khai thuế cho thuê tài sản thay cho chủ nhà. Cụ thể như sau: Ngày 30/08/2018 Công ty chúng tôi ký hợp đồng thuê nhà với chủ nhà thời hạn thuê 05 năm bắt đầu từ ngày 01/09/2018 đến hết ngày 31/08/2023. Từ ngày 01/09/2018 đến ngày 15/09/2018 là thời gian sửa chữa lại căn nhà, không tính tiền thuê nhà. Ngày bắt đầu tính tiền thuê nhà là ngày 16/09/2018, ngày thanh toán tiền thuê nhà kỳ đầu tiên là ngày 01/09/2018. Tiền thuê nhà được thanh toán 06 (sáu) tháng một lần vào 05 (năm) ngày đầu tiên của kỳ thanh toán. Giá thuê căn nhà không bao gồm các loại thuế phải nộp, bên thuê chịu trách nhiệm nộp các loại thuế liên quan đến hoạt động thuê, cho thuê căn nhà trên đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai, nộp thuế theo quy định. Công ty chúng tôi chọn kê khai thuế một lần theo năm (khai thay cho chủ nhà) nhưng cán bộ thuế không chấp nhận với lý do hợp đồng không ghi kỳ thanh toán theo năm. Theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 92/2015/TT-BTC: “Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm…Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch”. Vậy xin hỏi Bộ Tài chính: Công ty tôi có được chọn kê khai thuế cho thuê tài sản thay cho chủ nhà theo năm hay không? Nếu được thì thời hạn kê khai, nộp thuế năm 2018 đối với hoạt động cho thuê nhà nói trên chậm nhất có phải ngày 01/04/2019 (do ngày 31/03/2019 – chủ nhật là ngày nghỉ theo quy định) hay không? Trường hợp chủ nhà chưa đăng ký thuế thì công ty tôi có phải đăng ký thuế thay cho chủ nhà không (vì hợp đồng không quy định điều này)? Thời hạn đăng ký thuế của chủ nhà có cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nói trên (tức ngày 01/04/2019) hay không? Từ ngày 01/01/2017, “thuế môn bài” được thay thế bằng “lệ phí môn bài”, Điều 18 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ hết hiệu lực thi hành. Vậy hồ sơ khai lệ phí môn bài có phải (có thuộc) hồ sơ khai thuế không? Công ty tôi có phải kê khai, nộp lệ phí môn bài thay cho chủ nhà không (hợp đồng không quy định bên thuê có trách nhiệm kê khai, nộp lệ phí thay cho bên cho thuê)? Rất mong Quý Bộ hướng dẫn chi tiết để tháo gỡ khúc mắc cho chúng tôi, giúp chúng tôi hoàn thành nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo đúng quy định. Xin chân thành cảm ơn Quý Bộ!

– Căn cứ Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định: Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản  “1. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân; cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế (cơ quan Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán, …); cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế thay. a) Nguyên tắc khai thuế – Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng. – Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung. …d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế – Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê. Ví dụ 9 : Ông X có phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với[...]

Kính gửi Bộ tài chính. Tôi có một vấn đề mong quý bộ tư vấn giúp như sau: Cán bộ công chức, viên chức đi công tác tại nơi có gia đình riêng sinh sống thì có được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ Theo Thông tư số: 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 quy định về chế độ công tác phí, chi hội nghị của Bộ Tài Chính không ạ? Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2017 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ

– Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định điều kiện để được thanh toán công tác phí bao gồm: “a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao; b) Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác; c) Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Thông tư này”. – Tại Điều 7 Thông tư số 40/2017/TT-BTC quy định về thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác; trong đó điểm b và điểm c Khoản 1 Điều 7 quy định nguyên tắc thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác như sau: “b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế”. c) Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thu phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.”