TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM đón tiếp Hiệp hội Kế toán viên công chứng Quảng Châu - Trung QuốcCPA VIETNAM tham dự Hội nghị Liên đoàn Kế toán ASEAN lần thứ 24Ngành chứng khoán trước làn sóng IPO: Tái định giá và kỳ vọng vốn ngoạiTiền gửi dân cư tại các tổ chức tín dụng đạt khoảng 8 triệu tỷ đồngĐề nghị rà soát quy định thu hồi và giá đất trong Dự thảo Nghị quyết gỡ vướng thi hành Luật Đất đaiLàn sóng IPO 2025: Chu kỳ mới trên TTCK Việt NamTài chính số - Động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tếCục Thuế mở giai đoạn “thử nghiệm thực hành” cho hộ kinh doanh sau khi xoá bỏ thuế khoánChung cư hạng sang chiếm lĩnh thị trường nhà ở Hà NộiĐấu giá bốn khu "đất vàng" hơn 750 tỷ đồng tại Ninh BìnhGần 40.000 tỷ đồng từ xổ số miền Nam nộp vào ngân sách sau 9 thángINFOGRAPHIC: Lộ trình chuyển đổi số ngành Tài chính đến năm 2030Nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam: Cột mốc cải cách và tầm nhìn 2030Trái phiếu ngân hàng chiếm 73% huy động vốn toàn thị trườngThị trường nhà ở Đà Nẵng ghi nhận xu hướng phục hồi tích cựcVAMC sắp được trao thêm quyền và trách nhiệm xử lý nợ xấuSửa Luật Bảo hiểm tiền gửi: Tăng phân cấp, thêm cơ chế cho vay đặc biệt 0%Dự báo lợi nhuận doanh nghiệp tăng 25%, thị trường chứng khoán bứt tốcGiải mã nhịp sóng thất thường của thị trường chứng khoán ViệtBa trụ cột kiến tạo mô hình tăng trưởng mới cho Việt Nam
 Doanh nghiệp chúng tôi là doanh nghiệp bất động sản có hoạt động cho thuê mặt bằng kinh doanh dịch vụ. Tháng 10/2017 chúng tôi có ký hợp đồng cho thuê mặt bằng với đối tác là Công ty A dùng để kinh doanh siêu thị. Thời hạn thuê của hợp đồng từ T12/2017 trong vòng 7 năm, thanh toán theo kỳ 3 tháng/lần. Khách hàng đã tiến hành đặt cọc giá trị tiền thuê tương đương 3 tháng thuê nhà, nhận bàn giao mặt bằng để thi công cửa hàng 16/10/2017. Đến T11/2017 khách hàng có công văn yêu cầu DN giãn thời gian thuê từ T12/2017 đến T2/2018 do việc thiết kế thi công cửa hàng gặp khó khăn, đã được DN chúng tôi chấp thuận. Đến T2/2018 DN chúng tôi đã rất nhiều lần liên hệ nhưng khách hàng không đến. DN đến trụ sở công ty trên địa chỉ tại Hợp đồng thì thấy địa chỉ đang thi công xây dựng lại không liên hệ được chủ DN. Thời điểm bắt đầu kỳ thuê mới chúng tôi đã xuất hóa đơn báo thuế GTGT theo đúng quy định về pháp luật thuế. Đến 13/4/2018 chúng tôi đã ra thông báo thu hồi mặt bằng do công ty thuê đã không thực hiện theo đúng hợp đồng (không sửa chữa thi công, không thanh toán tiền thuê…sau 30 ngày khi công ty đã gửi đề nghị thanh toán bằng mail, gọi điện…) Sau 14 ngày chúng tôi đã đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng với khách hàng (theo đúng điều khoản trong hợp đồng đã ký kết). Vậy xin hỏi bộ tài chính với hóa đơn đã xuất cho hoạt động cho thuê này nhưng khách hàng chưa nhận và công ty chưa nhận được lợi ích kinh tế từ hoạt động này, DN chúng tôi có được kê khai điều chỉnh giảm doanh thu, thuế GTGT phải nộp của toàn bộ giá trị thuê mặt bằng chưa được thực hiện. Giá trị tiền đặt cọc sẽ được sử lý thành thu nhập bất thường sau khi trừ chi phí của việc thu hồi mặt bằng. Xin trân trọng cám ơn!

– Căn cứ Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn đã lập. “1. Trường hợp lập hoá đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hoá đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hoá đơn lập sai. 2. Trường hợp hoá đơn đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hoá, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hoá đơn lập sai, hoặc hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại và lưu giữ hoá đơn tại người bán…” – Căn cứ  Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của Quốc hội + Tại Điều 328 quy định về đặt cọc “2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. + Tại Điều 360 quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.” +Tại Điều 418 quy định về thỏa thuận phạt vi phạm “1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. 2.Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. 3.Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm[...]

Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính Tôi có vướng mắc về tài sản cố định rất mong cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính giải đáp giúp. Công ty tôi có xây dựng một khách sạn. Khi hoàn thành, quyết toán công trình khách sạn này ghi rõ phần xây lắp (bao gồm xây dựng, điện và nước), phần thiết bị…. Công ty tôi đã đưa toàn bộ giá trị xây lắp này vào tài sản cố định (nhà cửa vật kiến trúc) để tính khấu hao. Nhưng bên kiểm toán lại đưa ra ý kiến là phần tài sản cố định- nhà cửa vật kiến trúc chỉ bao gồm giá trị phần xây dựng còn phần giá trị điện, nước phải tách riêng ra và đưa vào tài sản cố định thuộc hạng mục khác. Khách sạn công ty tôi là đầu tư mới ban đầu, để hình thành tài sản cố định- nhà cửa vật kiến trúc thì phải bao gồm toàn bộ giá trị xây lắp xây dựng, điện, nước) và không thể tách riêng phần điện nước ra được vì như vậy giá trị tài sản cố định sẽ không đầy đủ. Vậy tôi xin hỏi ý kiến của kiểm toán có đúng không? Tôi rất mong cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính hướng dẫn và giải đáp giúp. Tôi xin trân trọng cảm ơn.

Tại điểm c khoản 1 Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định: “c)Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: – Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; – Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy; – Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; – Có giá trị theo quy định hiện hành. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu hình”. Tại khoản 2 Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp quy định: “…Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn”. Tại khoản 1a Điều 6 Thông[...]

Kính gửi: Bộ Tài Chính. Công Ty chúng tôi là công ty TNHH thành lập từ tháng 01/2014, trong năm 2014 cty chúng tôi có doanh thu dưới 1 tỷ đồng và đăng ký thực hiện Phương pháp tính thuế trực tiếp theo tỷ lệ % trên doanh thu trong chu kỳ ổn định 2015+2016. Hết chu kỳ ổn định, trong năm 2016 doanh thu của cty đạt trên 1 tỷ đồng. Vậy tôi xin hỏi: Công ty chúng tôi vẫn muốn tiếp tục thực hiện tính thuế theo Phương pháp trực tiếp tỷ lệ % trên doanh thu (vì công ty không thực hiện được đấy đủ chế độ kế toán hóa đơn chứng từ) từ năm 2017+2018 thì có được không? Tôi xin trân thành cảm ơn.

– Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014; – Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015; – Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ” và các Thông tư của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC. – Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng” (sủa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015, Thông tư số 193/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015, Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016, Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016, Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017, Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 và Thông tư số 82/2018/TT-BTC ngày 30/8/2018 của Bộ Tài chính); – Tại Khoản 2, 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 nêu trên quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp như sau: “ Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê. Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.” – Tại Khoản 1, 2 Điều 5 và Khoản 3, Điều 6 Luật Kế toán số 88/2015/QH13 nêu trên quy định về yêu cầu kế toán và nguyên tắc kế toán như sau: “Điều 5. Yêu cầu kế toán Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.” “Điều 6. Nguyên tắc kế toán Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh[...]

Kính chào quý Công ty. tôi có câu hỏi xin tư vấn từ quý Công ty như sau. Đơn vị tôi là trung tâm y tế trực thuộc sở y tế tỉnh ( đơn vị dự toán cấp II ). Theo thông tư 163/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 15/11/2013 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm kế toán trưởng và phụ trách kế toán thì đơn vị kế toán cấp II, cấp III phải bố trí kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán. Tuy nhiên đơn vị tôi thủ trưởng lại quyết định bổ nhiệm trưởng phòng và phó phòng kế toán như vậy đúng hay sai. theo thông tư 163 thì tôi hiểu chức danh trưởng/phó phòng kế toán thì chỉ áp dụng cho đơn vị dự toán cấp I. Đây là vấn đề rất cấp thiết kính mong quý Công ty trả lời sớm. tôi xin cảm ơn

Khoản 1 Điều 53 (Luật kế toán) quy định “Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán”. Khoản 2 Điều 53 (Luật kế toán) quy định “Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước…còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán”. Điểm c, Khoản 1 Điều 17 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV  hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị  kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước quy định “Thủ trưởng đơn vị phải xây dựng quy chế phối hợp công tác trong đơn vị để kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện đúng trách nhiệm và quyền theo quy định của pháp luật về kế toán”. Vì vậy, thủ trưởng đơn vị phải xây dựng quy chế phối hợp công tác trong đơn vị để kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện đúng trách nhiệm và quyền theo quy định của pháp luật về kế toán, theo đó kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán trong đơn vị. Từ ngày 15/5/2018 việc bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện theo quy định của Thông tư số 04/2018/TT-BNV (Thông tư 04 thay thế Thông tư liên tịch 163)

Kính chào Ban biên tập, Công ty tôi là công ty có vốn 100% Nhật Bản. Giám đốc của công ty chúng tôi được điều động sang Việt Nam làm việc dưới dạng phái cử lao động. Trong Giấy bổ nhiệm làm giám đốc tại Việt Nam có nêu rõ: Chi phí lương & Bảo hiểm bắt buộc tại Nhật của Giám đốc bên Nhật chịu 30% còn bên Việt Nam chịu 70%. Ví dụ: – Tổng lương của Giám đốc là 100 triệu VND, phía Việt nam chịu 70 triệu VND, phía Nhật chịu 30 triệu VND. – Tổng chi phí bảo hiểm bắt buộc bên Nhật (công ty chịu) là 10 triệu đồng, trong đó 7 triệu bên Việt Nam chịu và 3 triệu bên Nhật chịu. Liên quan đến chi phí bảo hiểm bắt buộc nêu trên, công ty chúng tôi có câu hỏi như sau: – Phần chi phí bảo hiểm bắt buộc tại Nhật này có chịu thuế thu nhập cá nhân hay không? Nếu có thì chịu 100% hay 70%? – Phần chi phí bảo hiểm 70% mà công ty chịu có phát sinh chi phí thuế nhà thầu hay không? (Phần chi phí này sẽ trả cho Công ty bên Nhật để bên Nhật đóng bảo hiểm) Xin cảm ơn!

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau: “Điều 1. Người nộp thuế Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP) có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau: …Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập” Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN: + Tại Điều 1 quy định người nộp thuế: “1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú. Cá nhân có mặt tại Việt[...]

Hỏi:
Kính thưa Quý Bộ: Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán được sử dụng kinh phí thẩm tra quyết toán quy định tại khoản 2, điều 21, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ tài chính, khi thực hiện các nội dung chi tiêu theo quy định tại điều này có phải lập dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không? cơ quan KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch có thực hiện việc kiểm soát chi trên chứng từ thanh toán không? Nếu có thì được quy định tại văn bản nào? Rất mong được sự quan tâm của Quý bộ sớm trả lời để Cơ quan chúng tôi thực hiện theo dúng các quy định của nhà nứơc. Xin trân trọng cảm ơn./.

Trả lời: Tại khoản 2, Điều 21, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước quy định: “2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán: a) Khi thực hiện thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm: – Chi trả thù lao cho các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán hoặc theo thời gian; – Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn; – Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán; – Các khoản chi khác có liên quan đến công tác quyết toán. b) Cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại khoản 1 Điều này, chi tiêu theo các nội dung quy định tại điểm a khoản này. Khoản kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã được cơ quan kiểm soát thanh toán theo quy định, khi cơ quan thẩm tra chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang năm sau để thực hiện”. Do vậy, Cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại khoản 1 Điều này, KBNN kiểm soát thanh toán theo đề nghị thanh toán của cơ quan thẩm tra quyết toán./.