Câu hỏi do VPCP gửi: Tôi công tác tại đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, thực hiện theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ. Tôi có vần đề xin được Bộ Tài chính giải đáp như sau: Tại Điểm b, Khoản 3, Điều 12 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP quy định việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác. Hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị. Vậy, chức danh lãnh đạo đơn vị gồm những chức danh nào (Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng)?. Tôi rất mong Bộ Tài chính hướng dẫn để tôi thực hiện đúng quy định.
Tại Phụ lục số 1 Ban hành kèm theo Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác, có quy định về chi bổ sung thu nhập cho người lao động: “Đơn vị xây dựng phương án chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong nămcho từng cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng theo nhiệm vụ, kết quả công việc được giao, nguồn thu đem lại cho đơn vị hoặc theo bình bầu A, B, C, hoặc theo hệ số lương hoặc phương án khác”. Như vậy, Hệ số thu nhập tăng thêm của từng chức danh lãnh đạo đơn vị (Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng) do đơn vị quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Kính gửi Bộ Tài Chính. Chúng tôi có một câu hỏi muốn nhận được sự tư vấn, hướng dẫn từ Quý Bộ như sau: Công ty chúng tôi có thi công cung cấp biển bảng quảng cáo cho siêu thị Vinmart. Hợp đồng quy định thanh toán làm 2 lần, tương ứng với mỗi lần đều phải xuất hóa đơn GTGT. Lần 1 Công ty chúng tôi đã xuất hóa đơn GTGT tương ứng với giá trị tạm ứng. Tuy nhiên đến lần 2, do nhầm lẫn nên kế toán xuất nguyên giá trị quyết toán công trình mà không trừ phần giá trị đã xuất hóa đơn tạm ứng lần 1 (hóa đơn quyết toán lần 2 được xuất vào ngày 10/01/2019 – Hóa đơn điện tử). Công ty chúng tôi hiện tại thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo tháng. Và hóa đơn trên đã được kê khai trên tờ khai thuế GTGT tháng 1/2019. Công ty khách hàng thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo quý nên chưa kê khai. Hiện nay khách hàng phát hiện ra sai sót và yêu cầu công ty tôi phải hủy hóa đơn ngày 10/01/2019 và phát hành hóa đơn mới. Theo khoản 3, điều 20 thông tư 39: “3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)” Theo khoản 2, Điều 17 Nghị định 119 “2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót hoặc thông báo về việc hóa đơn có sai sót (nếu sai sót thuộc trách nhiệm của người bán) và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.” Vậy khách hàng của Công ty tôi không đồng ý lập hóa đơn điều chỉnh và cứ nói là bên khách hàng chưa kê khai thuế, vẫn hủy hóa đơn và xuất hóa đơn khác bình thường. Kính mong Quý Bộ hướng dẫn cụ thể giúp doanh nghiệp chúng tôi xử lý trong trường hợp này? Chúng tôi trân trọng cảm ơn!
– Căn cứ Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hướng dẫn về xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập: “1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc huỷ hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điên tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm. 2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).” – Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/0/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. + Tại khoản 2 Điều 17 quy định về xử lý[...]
Tôi hiện đang công tác tại Phòng thẩm tra quyết toán, Sở Tài chính tỉnh X. Cơ quan tôi đang thẩm tra quyết toán một dự án đầu tư xây dựng trong đó có gói thầu tư vấn kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành. Đơn vị kiểm toán tham gia đấu thầu và trúng thầu, ký hợp đồng kiểm toán, hình thức hợp đồng: Trọn gói.
Giá hợp đồng theo đúng quy định, không vượt dự toán gói thầu, dự toán công trình được phê duyệt (dự án được kiểm toán theo yêu cầu của Sở Tài chính). Sau đó, ngày 30/7/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 64/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư số 09/2016/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước có hiệu lực từ ngày 15/9/2018. Khi chủ đầu tư nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan tôi để thẩm tra quyết toán (sau ngày 15/9/2018), khi đó Thông tư số 64/2018/TT-BTC đã có hiệu lực. Mặt khác, dự án có 09 gói thầu xây lắp, trong đó 06 gói thầu đã được kiểm toán Nhà nước tiến hành kiểm toán sau khi có QT AB và ra kết luận kiểm toán về giá trị quyết toán gói thầu trước khi đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (Báo cáo kiểm toán độc lập ra sau ngày 15/9/2018). Vậy tôi xin hỏi, các cách xác định giá trị phê duyệt quyết toán chi phí kiểm toán dưới đây cách nào đúng theo quy định? Nếu chưa có cách nào đúng, kính mong Quý cơ quan hướng dẫn để cơ quan tôi đưa ra báo cáo thẩm tra quyết toán được chính xác:
Cách 1: Giá trị quyết toán = giá hợp đồng kiểm toán (trọn gói), không tính lại giá theo định mức tại Thông tư số 64/2018/TT-BTC.
Cách 2: Giá trị quyết toán = Min [Giá hợp đồng; Giá trị tính theo Thông tư số 64/2018/TT-BTC (đã trừ đi phần KTNN thực hiện)]
Cách 3: Giá trị quyết toán = Giá hợp đồng – (trừ đi) phần giá trị tương ứng với phần công việc kiểm toán Nhà nước đã thực hiện (nội suy theo tổng giá trị quyết toán, giá trị quyết toán KTNN thực hiện và giá hợp đồng kiểm toán).
1. Quy định của pháp luật về hợp đồng trọn gói hiện nay như sau: (1). Tại Điểm a và d khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định về hợp đồng trọn gói như sau: “a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng; (2). Tại khoản 4 Điều 144 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 quy định thanh toán hợp đồng xây dựng đối với hợp đồng trọn gói như sau: “Đối với hợp đồng trọn gói, việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.” (3). Theo Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng: – Tại điểm a, khoản 3, Điều 6 quy định “hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện”. – Tại điểm a khoản 3 Điều 15 quy định: “Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện.” – Tại khoản 4 Điều 19 quy định: “Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không đòi hỏi có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.” (4). Quy định tại điểm b, khoản 6 Điều 1 Thông tư[...]
Kính gửi Bộ Tài chính. Tôi có thụ lý hồ sơ quyết toán công trình A, trong đó đối với gói thầu xây lắp chủ đầu tư và nhà thầu thi công ký kết hợp đồng theo hình thức trọn gói, nhưng trong hợp đồng có điều khoản thanh toán hợp đồng như sau: “Đây là hợp đồng trọn gói nên việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở khối lượng công việc thực tế hoàn thành”, và quy định về hồ sơ thành toán: “Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện Chủ đầu tư hoặc đại diện Nhà tư vấn (nếu có) và đại diện Nhà thầu”. Do hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng nên việc thanh toán hợp đồng căn cứ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP: “1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết”. Như vậy, việc thanh toán hợp đồng phụ thuộc vào 3 yếu tố: Loại hợp đồng (trọn gói), giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra theo quy định về nguyên tắc thẩm tra quyết toán tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Thông tư 09/2016/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước quy định “Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra quyết toán kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu đúng quy định.” Căn cứ theo quy định trên và các điều khoản trong hợp đồng, trong quá trình thẩm tra quyết toán tôi đã đối chiếu khối lượng đề nghị quyết toán của gói thầu so với bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công để giảm trừ những khối lượng không phù hợp, không có trong bản vẽ hoàn công có đúng không?
1. Nội dung câu hỏi của độc giả về các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng trọn gói liên quan đến việc thực hiện quy định về hợp đồng trọn gói thuộc phạm vi hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Do đó, đề nghị Quý độc giả hỏi Bộ Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể. 2. Một số các quy định có liên quan đến việc thực hiện và quyết toán gói thầu xây lắp sử dụng vốn nhà nước ký kết hợp đồng theo hình thức hợp đồng trọn gói như sau: (1). Tại khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 (hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014) quy định về loại hợp đồng trọn gói; trong đó Điểm a và d quy định như sau: “a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá trị ghi trong hợp đồng. d) Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế;” (2). Quy định về hợp đồng trọn gói tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng như sau: – Tại khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng như sau: “Hợp đồng xây dựng được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.”. – Tại khoản 1 Điều 9 quy định về căn cứ ký kết hợp đồng xây dựng như sau: “Các căn cứ ký kết hợp[...]
Hiện tại tôi đang công tác tại Công cổ phần khai thác, tôi xin hỏi một số vấn đề vướng mắc như sau: Nội dung: – Công ty chúng tối khai thác đá xồ bồ ( đá sau nổ mìn), rồi đem vào chế biến thành đá 1×2, đá bột. Sau đó Công ty chúng tôi (bên A) ký hợp đồng ủy thác xuất khẩu với Công ty khác ( Bên B) xuất đá ra nước ngoài với nội dung như sau. 1. Bên A uỷ thác cho bên B xuất khẩu những mặt hàng sau: Đá 1×2, và đá bột: với trọng lượng 20.000 tấn; trị giá: 140.000 USD 2. Bên A ủy thác cho bên B ký hợp đồng xuất khẩu với bên nước ngoài. 3. Bên A ủy thác cho bên B thanh toán với đối tác bên nước ngoài. 3. Phí ủy thác: 5000 đồng/tấn Căn cứ hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) về đối tượng không chịu thuế GTGT. Căn cứ hướng dẫn nêu trên, từ 01/07/2016, trường hợp, Công ty chúng tôi Ủy thác xuất khẩu mặt hàng trên được hiểu sản xuất từ tài nguyên, khoáng sản thì Công ty phải xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất mặt hàng xuất khẩu nêu trên để áp dụng chính sách thuế GTGT được hiểu áp dụng như sau: 1. Trường hợp 1: + Nếu sản phẩm, xuất khẩu là hàng hóa được sản xuất từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa nêu trên. 2. Trường hợp 2: – Nếu sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được sản xuất từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản xuất sản phẩm thì được áp dụng thuế suất 0%, doanh nghiệp được khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo quy định. Như vậy tôi xin hỏi Quý bộ như sau : – Công ty cổ phần vật liệu xây dựng hà Tĩnh áp dụng chính sách thuế GTGT trong ủy thác xuất khấu nêu trên đã phù hợp với chính sách thuế hiện hành chưa? – Các khoản chi phí đầu theo trường hợp 1: như chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí bốc xếp, kho bãi, dịch vụ tại cảng, chi phí ủy thác thì Công ty có được khấu trừ hay hoàn thuế đầu vào không? – Khi xác định tỷ trọng giá trị tài nguyên, khoảng sản cộng với chi phí năng lượng: Thì các khoản chi phí như khấu hao, tiền thuê đất, tiền cấp quyền, thuế tài nguyên, phí môi trường có được tính là trị giá tài nguyên khoảng sản không? – Theo trường hợp 1: Công ty thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, thì Công ty có phải xuất hóa đơn không thuế cho bên nhận ủy thác không? Chân thành cảm ơn!
Căn cứ điểm a, khoản 9, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, hướng về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính): 9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14: a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau: 2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.” Căn cứ Điều 1; Điều 2, Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính, hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013[...]
Kính gửi: – Bộ Tài Chính – Tổng Cục Thuế. Tôi tên Cao Phi Hổ, số điện thoại: 0912 787 995, Giám đốc Công ty chúng tôi là Cty TNHH MTV Tư vấn xây dựng Đại Phát Hồng Dân, ngành nghề kinh doanh là tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát các công trình Dân dụng, giao thông, … Giấy đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch & Đầu Tư tỉnh Bạc Liêu cấp tháng 7 năm 2014. MST 1900580203, Địa chỉ: Ấp Kinh Xáng, xã Lộc Ninh, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Email: Phihocm@yahoo.com.vn. Hiện tại có một số vướn mắc về lĩnh vực thuế Thu nhập doanh nghiệp, kính mong Tổng cục thuế hướng dẫn một số nội dung sau: – Tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC: “Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với: – Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và Tại Điều 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định: “Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế. – Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định. Như vậ, xin cho tôi hỏi: 1. Đối chiếu với Phụ lục kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì Công ty chúng tôi thuộc diện được ưu đãi thuế TNDN. Tuy nhiên, để hưởng được ưu đãi này thì chúng tôi có cần làm văn bản xác nhận hay không, nếu có thì Cơ quan nào cấp? 2. Nếu không cần văn bản này thì khi cơ quan Thuế kiểm tra, thanh tra chúng tôi, cơ quan Thuế tự xác định việc được hưởng ưu đãi thuế của Doanh nghiệp hay là phải cần một thủ tục nào khác để được miễn giảm thuế TNDN theo quy định. Rất mong được sự giúp đở của Quý Bộ. Xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ Điều 18 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, Điều 5 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 22 quy định thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 02/8/2014 của Bộ Tài chính. Căn cứ Khoản 3 Điều 10, Điểm a Khoản 1 Điều 11, Điểm a Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính quy định : “3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC(đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “5. Về dự án đầu tư mới: a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là: – Dự ánđược cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. – Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014. – Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này. – Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.” “1. Thuế suất ưu đãi[...]