Hỏi:
Kinh gửi Quý Bộ Tài Chính! Tôi xin hỏi Quý Bộ một nội dung như sau: Hiện nay, tôi đang lập đề cương, dự toán nhiệm vụ/dự án bảo vệ môi trường theo Thông tư 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017, về hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, do ngân sách nhà nước bảo đảm. Trong TT này không có hướng dẫn cách tính lương cho chuyên gia thuê khoán ngoài (do nhiệm vụ/dự án có tính đặc thù cần thiết phải thuê khoán chuyên gia). Vậy kính đề nghị Quý Bộ hướng dẫn, giải đáp ý kiến trên để tội có cơ sở lập dự toán đúng theo quy định. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Dự toán nhiệm vụ dự án sự nghiệp bảo vệ môi trường được lập theo quy định tại phụ lục 02 Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/1/2017; Về mức chi tiền công chuyên gia được quy định như sau: Tại điểm 4.3 phụ lục 01 Thông tư 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 đã quy định mức chi thuê chuyên gia bên ngoài cho điều tra viên; công quan trắc, khảo sát, lấy mẫu: Mức tiền công 1 người/ngày tối đa không quá 200% mức lương cơ sở, tính theo lương ngày do Nhà nước quy định cho đơn vị sự nghiệp công lập tại thời điểm thuê ngoài (22 ngày). Như vậy, việc xác định và áp dụng đơn giá tiền công đối với chuyên gia thuê ngoài thực hiện nhiệm vụ/dự án bảo vệ môi trường được áp dụng theo quy định nêu trên. (Đối với nhiệm vụ/dự án thực hiện từ nguồn ngân sách địa phương, tại Phụ lục này cũng quy định: “Mức chi quy định trên đây là mức chi tối đa, tùy điều kiện thực tế và khả năng của ngân sách địa phương, UBND cấp tỉnh quy định mức cụ thể tại địa phương và chịu trách nhiệm về quyết định của mình”.)
Kính gửi Bộ Tài chính, Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước hoạt động lĩnh vực độc quyền tự nhiên. được xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào vốn điều lệ của doanh nghiệp và được trích từ quỹ sắp xếp doanh nghiệp của tỉnh để xây dựng trụ sở làm việc cho công ty quyết toán năm 2011. Do công ty tôi sử dụng không hết công năng của trụ sở, để không rất lãng phí nên năm 2012 đã chủ động cho doanh nghiệp A thuê lại 2/3 diện tích trụ sở tầng 1 5 năm nay. Hoạt động này có phải là sử dụng vốn nhà nước để kinh doanh bất động sản không? có vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính Phủ và vi phạm luật Đất đai (tuyệt đối không cho thuê trụ sở đối với trường hợp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất) hay không? Rất mong nhận được sự quan tâm của Bộ Tài chính trả lời sớm để đơn vị tổ chức thực hiện
Ngày 26/11/2014 Quốc hội ban hành Luật số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014 về Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015; Để hướng dẫn thực hiện Luật số 69/2014/QH13 nêu trên, Ngày 13/10/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn, tài sản tại doanh nghiệp có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015, tại điểm b khoản 1 Điều 21 quy định: “Điều 21. Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp Nhà nước được quyền sử dụng tài sản, tiền vốn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp trong đó bao gồm đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. b) Doanh nghiệp Nhà nước không được góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản (trừ doanh nghiệp nhà nước có ngành nghề kinh doanh chính là các loại bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản), không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.” Theo nội dung thông tin cung cấp của độc giả chưa rõ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến việc đầu tư tài sản cố định, nguồn vốn đầu tư, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư… Mặt khác, theo thông tin thì vấn đề của doanh nghiệp phát sinh từ năm 2012 trước thời điểm Luật số 69/2014/QH13 và Nghị định số 91/2015/NĐ-CP được ban hành. Vì vậy, đề nghị độc giả nghiên cứu các quy định của pháp Luật tại thời điểm phát sinh vụ việc và quy định của pháp luật hiện hành để thực hiện.
Kính gửi: – Bộ Tài Chính – Tổng Cục Thuế. Tôi tên Cao Phi Hổ, số điện thoại: 0912 787 995, Giám đốc Công ty chúng tôi là Cty TNHH MTV Tư vấn xây dựng Đại Phát Hồng Dân, ngành nghề kinh doanh là tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát các công trình Dân dụng, giao thông, … Giấy đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch & Đầu Tư tỉnh Bạc Liêu cấp tháng 7 năm 2014. MST 1900580203, Địa chỉ: Ấp Kinh Xáng, xã Lộc Ninh, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Email: Phihocm@yahoo.com.vn. Hiện tại có một số vướn mắc về lĩnh vực thuế Thu nhập doanh nghiệp, kính mong Tổng cục thuế hướng dẫn một số nội dung sau: – Tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC: “Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với: – Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và Tại Điều 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định: “Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế. – Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định. Như vậ, xin cho tôi hỏi: 1. Đối chiếu với Phụ lục kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì Công ty chúng tôi thuộc diện được ưu đãi thuế TNDN. Tuy nhiên, để hưởng được ưu đãi này thì chúng tôi có cần làm văn bản xác nhận hay không, nếu có thì Cơ quan nào cấp? 2. Nếu không cần văn bản này thì khi cơ quan Thuế kiểm tra, thanh tra chúng tôi, cơ quan Thuế tự xác định việc được hưởng ưu đãi thuế của Doanh nghiệp hay là phải cần một thủ tục nào khác để được miễn giảm thuế TNDN theo quy định. Rất mong được sự giúp đở của Quý Bộ. Xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ Điều 18 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, Điều 5 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 22 quy định thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 02/8/2014 của Bộ Tài chính. Căn cứ Khoản 3 Điều 10, Điểm a Khoản 1 Điều 11, Điểm a Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính quy định : “3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC(đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “5. Về dự án đầu tư mới: a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là: – Dự ánđược cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. – Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014. – Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này. – Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.” “1. Thuế suất ưu đãi[...]
Câu hỏi do VPCP gửi: Tôi công tác tại đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, thực hiện theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ. Tôi có vần đề xin được Bộ Tài chính giải đáp như sau: Tại Điểm b, Khoản 3, Điều 12 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP quy định việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác. Hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị. Vậy, chức danh lãnh đạo đơn vị gồm những chức danh nào (Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng)?. Tôi rất mong Bộ Tài chính hướng dẫn để tôi thực hiện đúng quy định.
Tại Phụ lục số 1 Ban hành kèm theo Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác, có quy định về chi bổ sung thu nhập cho người lao động: “Đơn vị xây dựng phương án chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong nămcho từng cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng theo nhiệm vụ, kết quả công việc được giao, nguồn thu đem lại cho đơn vị hoặc theo bình bầu A, B, C, hoặc theo hệ số lương hoặc phương án khác”. Như vậy, Hệ số thu nhập tăng thêm của từng chức danh lãnh đạo đơn vị (Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng) do đơn vị quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Tôi hiện đang là viên chức kế toán công tại tại Trung tâm Văn hóa – Thể thao huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai, đồng thời tôi được Chủ tịch UBND huyện ra Quyết định phân công kiêm nhiệm công tác kế toán tại Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Đak Pơ, Gia Lai. Bộ tài chính cho tôi hỏi tôi có được thanh toán tiền khoán công tác phí tại Phòng Văn hóa và Thông tin theo quy định tại Thông tư 40 không? (Trong quy chế chi tiêu nội bộ của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện có quy định chi khoán công tác phí cho kế toán kiêm nhiệm)
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, theo đó: Tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 về đối tượng áp dụng chế độ công tác phí: “i. Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ. ii. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân”. Tại Điều 8 về thanh toán tiền công tác phí theo tháng: “1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. 2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng”. Theo quy định trên, thì việc chi trả công tác phí không phân biệt đối với cán bộ kiêm nhiêm; và tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị sẽ xác định đối tượng được khoán công tác phí theo tháng[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính. Chúng tôi có một câu hỏi muốn nhận được sự tư vấn, hướng dẫn từ Quý Bộ như sau: Công ty chúng tôi có thi công cung cấp biển bảng quảng cáo cho siêu thị Vinmart. Hợp đồng quy định thanh toán làm 2 lần, tương ứng với mỗi lần đều phải xuất hóa đơn GTGT. Lần 1 Công ty chúng tôi đã xuất hóa đơn GTGT tương ứng với giá trị tạm ứng. Tuy nhiên đến lần 2, do nhầm lẫn nên kế toán xuất nguyên giá trị quyết toán công trình mà không trừ phần giá trị đã xuất hóa đơn tạm ứng lần 1 (hóa đơn quyết toán lần 2 được xuất vào ngày 10/01/2019 – Hóa đơn điện tử). Công ty chúng tôi hiện tại thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo tháng. Và hóa đơn trên đã được kê khai trên tờ khai thuế GTGT tháng 1/2019. Công ty khách hàng thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo quý nên chưa kê khai. Hiện nay khách hàng phát hiện ra sai sót và yêu cầu công ty tôi phải hủy hóa đơn ngày 10/01/2019 và phát hành hóa đơn mới. Theo khoản 3, điều 20 thông tư 39: “3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)” Theo khoản 2, Điều 17 Nghị định 119 “2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót hoặc thông báo về việc hóa đơn có sai sót (nếu sai sót thuộc trách nhiệm của người bán) và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.” Vậy khách hàng của Công ty tôi không đồng ý lập hóa đơn điều chỉnh và cứ nói là bên khách hàng chưa kê khai thuế, vẫn hủy hóa đơn và xuất hóa đơn khác bình thường. Kính mong Quý Bộ hướng dẫn cụ thể giúp doanh nghiệp chúng tôi xử lý trong trường hợp này? Chúng tôi trân trọng cảm ơn!
– Căn cứ Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hướng dẫn về xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập: “1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc huỷ hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điên tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm. 2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).” – Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/0/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. + Tại khoản 2 Điều 17 quy định về xử lý[...]