TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)
“Tháng 7.8.9 vừa rồi bên em có khoản thuê chuyên gia và chi trả tiền thuê khách sạn và tiền ăn. Em muốn đưa chi phí đấy vào chi phí hợp lý tính thuế TNDN nhưng ko phải đóng thuế vì giờ cũng hết hạn nộp tiền thuế, vậy có cách nào đẻ hợp thức hóa khoản thuê khách sản đấy không ạ, được 3 tháng thì càng tốt không thì 1 tháng cũng được. em cảm ơn”

Về chứng từ chi phí liên quan đến khoản thuê chuyên gia và chi trả tiền khách sạn, tiền ăn – Theo Thông tư số: 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về Thuế Thu nhập doanh nghiệp, điều 4 khoản 2, mục 2.6 về chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động: “- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. – Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.” Như vậy, để khoản chi phí này là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN thì trên Hợp đồng thuê chuyên gia cần ghi rõ điều khoản Doanh nghiệp sẽ chi trả tiền thuê khách sạn, ăn uống… cho chuyên gia và hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định. Về thời hạn nộp thuế TNDN – Theo Thông tư số:151/2014/TT-BTC, điều 17: “- Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. – Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời[...]

Kính gửi: Bộ Tài Chính. Công Ty chúng tôi là công ty TNHH thành lập từ tháng 01/2014, trong năm 2014 cty chúng tôi có doanh thu dưới 1 tỷ đồng và đăng ký thực hiện Phương pháp tính thuế trực tiếp theo tỷ lệ % trên doanh thu trong chu kỳ ổn định 2015+2016. Hết chu kỳ ổn định, trong năm 2016 doanh thu của cty đạt trên 1 tỷ đồng. Vậy tôi xin hỏi: Công ty chúng tôi vẫn muốn tiếp tục thực hiện tính thuế theo Phương pháp trực tiếp tỷ lệ % trên doanh thu (vì công ty không thực hiện được đấy đủ chế độ kế toán hóa đơn chứng từ) từ năm 2017+2018 thì có được không? Tôi xin trân thành cảm ơn.

Kính gửi: Bộ Tài Chính. Công Ty chúng tôi là công ty TNHH thành lập từ tháng 01/2014, trong năm 2014 cty chúng tôi có doanh thu dưới 1 tỷ đồng và đăng ký thực hiện Phương pháp tính thuế trực tiếp theo tỷ lệ % trên doanh thu trong chu kỳ ổn định 2015+2016. Hết chu kỳ ổn định, trong năm 2016 doanh thu của cty đạt trên 1 tỷ đồng. Vậy tôi xin hỏi: Công ty chúng tôi vẫn muốn tiếp tục thực hiện tính thuế theo Phương pháp trực tiếp tỷ lệ % trên doanh thu (vì công ty không thực hiện được đấy đủ chế độ kế toán hóa đơn chứng từ) từ năm 2017+2018 thì có được không? Tôi xin trân thành cảm ơn.

Hỏi:
Kính thưa Quý Bộ: Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán được sử dụng kinh phí thẩm tra quyết toán quy định tại khoản 2, điều 21, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ tài chính, khi thực hiện các nội dung chi tiêu theo quy định tại điều này có phải lập dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không? cơ quan KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch có thực hiện việc kiểm soát chi trên chứng từ thanh toán không? Nếu có thì được quy định tại văn bản nào? Rất mong được sự quan tâm của Quý bộ sớm trả lời để Cơ quan chúng tôi thực hiện theo dúng các quy định của nhà nứơc. Xin trân trọng cảm ơn./.

Trả lời: Tại khoản 2, Điều 21, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước quy định: “2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán: a) Khi thực hiện thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm: – Chi trả thù lao cho các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán hoặc theo thời gian; – Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn; – Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán; – Các khoản chi khác có liên quan đến công tác quyết toán. b) Cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại khoản 1 Điều này, chi tiêu theo các nội dung quy định tại điểm a khoản này. Khoản kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã được cơ quan kiểm soát thanh toán theo quy định, khi cơ quan thẩm tra chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang năm sau để thực hiện”. Do vậy, Cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại khoản 1 Điều này, KBNN kiểm soát thanh toán theo đề nghị thanh toán của cơ quan thẩm tra quyết toán./.

Kính chào Ban biên tập, Công ty tôi là công ty có vốn 100% Nhật Bản. Giám đốc của công ty chúng tôi được điều động sang Việt Nam làm việc dưới dạng phái cử lao động. Trong Giấy bổ nhiệm làm giám đốc tại Việt Nam có nêu rõ: Chi phí lương & Bảo hiểm bắt buộc tại Nhật của Giám đốc bên Nhật chịu 30% còn bên Việt Nam chịu 70%. Ví dụ: – Tổng lương của Giám đốc là 100 triệu VND, phía Việt nam chịu 70 triệu VND, phía Nhật chịu 30 triệu VND. – Tổng chi phí bảo hiểm bắt buộc bên Nhật (công ty chịu) là 10 triệu đồng, trong đó 7 triệu bên Việt Nam chịu và 3 triệu bên Nhật chịu. Liên quan đến chi phí bảo hiểm bắt buộc nêu trên, công ty chúng tôi có câu hỏi như sau: – Phần chi phí bảo hiểm bắt buộc tại Nhật này có chịu thuế thu nhập cá nhân hay không? Nếu có thì chịu 100% hay 70%? – Phần chi phí bảo hiểm 70% mà công ty chịu có phát sinh chi phí thuế nhà thầu hay không? (Phần chi phí này sẽ trả cho Công ty bên Nhật để bên Nhật đóng bảo hiểm) Xin cảm ơn!

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau: “Điều 1. Người nộp thuế Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP) có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau: …Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập” Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN: + Tại Điều 1 quy định người nộp thuế: “1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú. Cá nhân có mặt tại Việt[...]

Kính chào quý Công ty. tôi có câu hỏi xin tư vấn từ quý Công ty như sau. Đơn vị tôi là trung tâm y tế trực thuộc sở y tế tỉnh ( đơn vị dự toán cấp II ). Theo thông tư 163/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 15/11/2013 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm kế toán trưởng và phụ trách kế toán thì đơn vị kế toán cấp II, cấp III phải bố trí kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán. Tuy nhiên đơn vị tôi thủ trưởng lại quyết định bổ nhiệm trưởng phòng và phó phòng kế toán như vậy đúng hay sai. theo thông tư 163 thì tôi hiểu chức danh trưởng/phó phòng kế toán thì chỉ áp dụng cho đơn vị dự toán cấp I. Đây là vấn đề rất cấp thiết kính mong quý Công ty trả lời sớm. tôi xin cảm ơn

Khoản 1 Điều 53 (Luật kế toán) quy định “Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán”. Khoản 2 Điều 53 (Luật kế toán) quy định “Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước…còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán”. Điểm c, Khoản 1 Điều 17 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV  hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị  kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước quy định “Thủ trưởng đơn vị phải xây dựng quy chế phối hợp công tác trong đơn vị để kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện đúng trách nhiệm và quyền theo quy định của pháp luật về kế toán”. Vì vậy, thủ trưởng đơn vị phải xây dựng quy chế phối hợp công tác trong đơn vị để kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện đúng trách nhiệm và quyền theo quy định của pháp luật về kế toán, theo đó kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán trong đơn vị. Từ ngày 15/5/2018 việc bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện theo quy định của Thông tư số 04/2018/TT-BNV (Thông tư 04 thay thế Thông tư liên tịch 163)

Kính gửi: Bộ Tài Chính. Công Ty chúng tôi là công ty TNHH thành lập từ tháng 01/2014, trong năm 2014 cty chúng tôi có doanh thu dưới 1 tỷ đồng và đăng ký thực hiện Phương pháp tính thuế trực tiếp theo tỷ lệ % trên doanh thu trong chu kỳ ổn định 2015+2016. Hết chu kỳ ổn định, trong năm 2016 doanh thu của cty đạt trên 1 tỷ đồng. Vậy tôi xin hỏi: Công ty chúng tôi vẫn muốn tiếp tục thực hiện tính thuế theo Phương pháp trực tiếp tỷ lệ % trên doanh thu (vì công ty không thực hiện được đấy đủ chế độ kế toán hóa đơn chứng từ) từ năm 2017+2018 thì có được không? Tôi xin trân thành cảm ơn.

– Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014; – Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015; – Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ” và các Thông tư của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC. – Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng” (sủa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015, Thông tư số 193/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015, Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016, Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016, Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017, Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 và Thông tư số 82/2018/TT-BTC ngày 30/8/2018 của Bộ Tài chính); – Tại Khoản 2, 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 nêu trên quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp như sau: “ Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê. Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.” – Tại Khoản 1, 2 Điều 5 và Khoản 3, Điều 6 Luật Kế toán số 88/2015/QH13 nêu trên quy định về yêu cầu kế toán và nguyên tắc kế toán như sau: “Điều 5. Yêu cầu kế toán Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.” “Điều 6. Nguyên tắc kế toán Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh[...]