Chúng tôi sắp quyết toán thuế TNCN từ thời kỳ năm 2012-2016. Nếu chúng tôi kê khai thiếu số thuế phải nộp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi từ năm nào tới năm nào? Ngày cơ quan thuế quyết định kiểm thanh tra kiểm tra là ngày 15/8/2018.
– Tại khoản 35 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, quy định thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế: “35. Điều 110 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 110. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế ….. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. – Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, quy định thời hiệu, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế: “2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt. Thời điểm xác định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.” – Tại điểm e khoản 3 Điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính (hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ), hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: “e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.” – Tại điểm d khoản 2[...]
Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính Tôi có vướng mắc về tài sản cố định rất mong cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính giải đáp giúp. Công ty tôi có xây dựng một khách sạn. Khi hoàn thành, quyết toán công trình khách sạn này ghi rõ phần xây lắp (bao gồm xây dựng, điện và nước), phần thiết bị…. Công ty tôi đã đưa toàn bộ giá trị xây lắp này vào tài sản cố định (nhà cửa vật kiến trúc) để tính khấu hao. Nhưng bên kiểm toán lại đưa ra ý kiến là phần tài sản cố định- nhà cửa vật kiến trúc chỉ bao gồm giá trị phần xây dựng còn phần giá trị điện, nước phải tách riêng ra và đưa vào tài sản cố định thuộc hạng mục khác. Khách sạn công ty tôi là đầu tư mới ban đầu, để hình thành tài sản cố định- nhà cửa vật kiến trúc thì phải bao gồm toàn bộ giá trị xây lắp xây dựng, điện, nước) và không thể tách riêng phần điện nước ra được vì như vậy giá trị tài sản cố định sẽ không đầy đủ. Vậy tôi xin hỏi ý kiến của kiểm toán có đúng không? Tôi rất mong cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính hướng dẫn và giải đáp giúp. Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Tại điểm c khoản 1 Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định: “c)Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: – Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; – Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy; – Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; – Có giá trị theo quy định hiện hành. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu hình”. Tại khoản 2 Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp quy định: “…Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn”. Tại khoản 1a Điều 6 Thông[...]
Chúng tôi sắp quyết toán thuế TNCN từ thời kỳ năm 2012-2016. Nếu chúng tôi kê khai thiếu số thuế phải nộp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi từ năm nào tới năm nào? Ngày cơ quan thuế quyết định kiểm thanh tra kiểm tra là ngày 15/8/2018.
– Tại khoản 35 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, quy định thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế: “35. Điều 110 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 110. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế ….. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. – Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, quy định thời hiệu, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế: “2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt. Thời điểm xác định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.” – Tại điểm e khoản 3 Điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính (hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ), hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: “e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.” – Tại điểm d khoản 2[...]
Xin chào Qúy Công ty chúng tôi có câu hỏi liên quan đến vấn đề hoàn thuế GTGT trong lĩnh vực xuất khẩu như sau: Công ty chúng tôi sản xuất hàng hóa xuất khẩu 100%, trong kỳ hoàn thuế, bên khách hàng đã thanh toán đủ tiền hàng. Tuy nhiên, phía ngân hàng đã trừ 1 khoản phí (phí chuyển tiền). Vậy số thuế GTGT công ty chúng tôi được hoàn có phải phân bổ cho khoản phí này không? Ví dụ, doanh thu xuất khẩu 50 tỷ, phí ngân hàng 15 triệu, thuế GTGT đầu vào trong kỳ 4 tỷ. Vậy công ty chúng tôi sẽ được hoàn 4 tỷ hay là 3,9988 tỷ (=(50 tỷ-15 triệu)*4 tỷ. Tôi xin cảm ơn!
Căn cứ quy định tại: – Khoản 1 Khoản 2, Khoản 3a của Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; – Điểm b.8 Khoản 3 Điều 16 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp thanh toán được coi là thanh toán qua ngân hàng, Theo đó, Công ty của bà là doanh nghiệp sản xuất hàng hóa để xuất khẩu thì Công ty được hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp nếu phía nước ngoài đã thanh toán đủ tiền hàng cho Công ty nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có giá trị nhỏ hơn số tiền phải thanh toán trên hợp đồng do phía ngân hàng đã trừ khoản phí chuyển tiền, mà khoản phí chuyển tiền này được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng là do bên xuất khẩu là Công ty chịu trách nhiệm thanh toán thì Công ty được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu theo quy định. Công ty phải giải trình rõ lý do và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về lý do giải trình này. Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời để Bà được biết. Trường hợp cần trao đổi thêm thì liên hệ với phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (số 190 Phan Đăng Lưu – thành phố Đà Nẵng, ĐT: 0236. 3823556) hoặc tìm hiểu thêm tại Trang thông tin điện tử Cục Thuế thành phố Đà Nẵng, http://danang.gdt.gov.vn./.
Kính thưa Quý Bộ: Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán được sử dụng kinh phí thẩm tra quyết toán quy định tại khoản 2, điều 21, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ tài chính, khi thực hiện các nội dung chi tiêu theo quy định tại điều này có phải lập dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không? cơ quan KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch có thực hiện việc kiểm soát chi trên chứng từ thanh toán không? Nếu có thì được quy định tại văn bản nào? Rất mong được sự quan tâm của Quý bộ sớm trả lời để Cơ quan chúng tôi thực hiện theo dúng các quy định của nhà nứơc. Xin trân trọng cảm ơn./.
Trả lời: Tại khoản 2, Điều 21, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước quy định: “2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán: a) Khi thực hiện thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm: – Chi trả thù lao cho các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán hoặc theo thời gian; – Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn; – Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán; – Các khoản chi khác có liên quan đến công tác quyết toán. b) Cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại khoản 1 Điều này, chi tiêu theo các nội dung quy định tại điểm a khoản này. Khoản kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã được cơ quan kiểm soát thanh toán theo quy định, khi cơ quan thẩm tra chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang năm sau để thực hiện”. Do vậy, Cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại khoản 1 Điều này, KBNN kiểm soát thanh toán theo đề nghị thanh toán của cơ quan thẩm tra quyết toán./.
Thông tư số:05/2018/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngày 10 tháng 12 năm 2018 Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 05/2018/TT-BKHĐT về quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu được tổ chức lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Th12