Kính gửi Quý Bộ, Ngày 10/01/2023, Bộ tài chính ban hành Thông tư số số 03/2023/TT-BTC Quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trong điểm a khoản 1 Điều 4 của Thông tư ghi ró: "Tiền thù lao cho các chức danh hoặc nhóm chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tính theo số tháng quy đổi tham gia thực hiện nhiệm vụ. Trong đó, định mức chi thù lao đối với chức danh chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ tối đa không quá 40 triệu đồng/người/tháng; đối với các chức danh hoặc nhóm chức danh khác, mức chi thù lao tối đa không quá 0,8 lần mức chi của chủ nhiệm nhiệm vụ". Tôi muốn hỏi: Theo thông tư, Định mức chi thù lao, hệ số lao động khoa học và số tháng quy đổi cho các chức danh hoặc nhóm chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định như thế nào ạ? Theo Thông tư Liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015, nội dung này được quy định rõ tại điểm b khoản 1 điều 7, nhưng thông tư mới chưa rõ ạ. Vì hết 26/2/2023 thì điểm b khoản 1 điều 7 sẽ hết hiệu lực. Mong được Quý Bộ giải đáp ạ
1. Điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10/01/2023 của Bộ Tài chính quy định về dự toán chi thù lao tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ: “Căn cứ hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ về các chức danh hoặc nhóm chức danh tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hệ số lao động khoa học của các chức danh hoặc nhóm chức danh, căn cứ theo tính chất và mức độ đóng góp, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng thuyết minh dự toán tiền thù lao chi tiết theo các chức danh hoặc nhóm chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, số tháng tham gia của các chức danh hoặc nhóm chức danh. Thời gian để xác định dự toán chi thù lao tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là thời gian quy đổi theo tháng dự kiến của một chức danh hoặc một nhóm chức danh thực hiện các nội dung công việc nêu trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, được Hội đồng khoa học xem xét và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định. Trong trường hợp thời gian tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đủ một tháng, dự toán chi thù lao được tính theo mức thù lao của số ngày tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của chức danh hoặc nhóm chức danh tương ứng. Mức thù lao ngày được tính trên cơ sở mức thù lao của một tháng chia cho 22 ngày.” 2. Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10/01/2023 của Bộ Tài chính quy định về điều khoản chuyển tiếp: “Trong thời gian Bộ Khoa học và Công nghệ chưa ban hành hướng dẫn về chức danh hoặc nhóm chức danh thực hiện các nội dung công việc của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị tiếp tục áp dụng quy định về các chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Bảng 1 Thông tư liên tịch số[...]
Kính gửi BTC: Công ty TNHH cung ứng nguyên liệu tháng năm ( mst: 2901 989 304), công ty thành lập theo giấy phép kinh doanh 2901989304 ngày 12/07/2019 do sơ kế hoạch đầu tư tỉnh nghệ an cấp dưới hình thức công ty TNHH 2 thành viên Lĩnh vực kinh doanh là thương mại ( thành lập không có giấy chứng nhận đầu tư, chỉ có giấy phép đăng ký kinh doanh ), doanh nghiệp thành lập và đóng trụ sở chính ở Xã nghĩa Hội, Huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An Vậy công ty chúng tôi muốn hỏi BTC về việc áp dụng chính sánh ưu đãi thuế đối với đơn vị mới thành lập ở đại bàn kinh tế khó khăn. Vậy Tại Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2014, quy định: “3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính…” Tại Khoản 4 Điều 19: “4…. a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ….” Công ty chúng tôi có được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN trong 2 năm đầu mới thành lập và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo không ? Kinh mong nhân được sự phản hồi của BTC Trân trong cảm ơn
– Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định: “… Điều 3. Giải thích từ ngữ … 2. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. … 4. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. … Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư … 2. Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư. …” – Khoản 7, khoản 8 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: … 7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 13. Ưu đãi về thuế suất … 3. Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với: a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; … Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%. …” 8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế … 2. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này và thu[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi hiện tại là công chức, được bổ nhiệm vào ngạch kiểm tra viên thuế. Tôi giữ ngạch đến nay đã hơn 9 năm, theo Thông tư 77/2019/TT-BTC tôi đã có chứng chỉ Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Kiểm tra viên thuế. Tuy nhiên, theo Thông tư 29/2022/TT-BTC có hiệu lực yêu cầu về chứng chỉ đào tạo đối với ngạch kiểm thuế là: “Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương”. Và Căn cứ Điểm 4, Điều 25 Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 3/6/2022 quy định: "4. Công chức, viên chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ có chứng chỉ hoàn thành các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch trước ngày 30/6/2022 thì không phải tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước hoặc bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại Thông tư này". Thì bản thân tôi đã có chứng chỉ đã có chứng chỉ Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Kiểm tra viên thuế rồi thì có bắt buộc phải học bổ sung thêm chứng chỉ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên để đáp ứng đầy đủ điều kiện của ngạch Kiểm tra viên thuế không? Tôi xin trân trọng cảm ơn! 18/03/2023
Tại Điểm 4 Điều 25 Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 03/6/2022 quy định: "4. Công chức, viên chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ có chứng chỉ hoàn thành các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch trước ngày 30/6/2022 thì không phải tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước hoặc bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại Thông tư này" Độc giả Nguyễn Hoàng Hà chưa cung cấp thông tin về thời gian cấp chứng chỉ Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Kiểm tra viên thuế, nên chưa có căn cứ để xác định độc giả có phải tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước hoặc bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 03/6/2022. Trường hợp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Kiểm tra viên thuế của độc giả Nguyễn Hoàng Hà được cấp trước ngày 30/6/2022 thì độc giả không phải tham gia chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước tương ứng theo quy định tại Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 03/6/2022 để đảm bảo tiêu chuẩn ngạch Kiểm tra viên thuế.
Kính gửi Bộ Tài chính: Đơn vị tôi đang công tác là đơn vị sự nghiệp công lập, tự đảm bảo chi thường xuyên, thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính. Đơn vị tôi hiện đang có vướng mắc về hạch toán kế toán như sau: 1. Trong năm 2021, đơn vị tôi có mua sắm, lắp đặt 01 máy điều hòa không khí, sử dụng nguồn kinh phí từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Tổng chi phí mua sắm, lắp đặt là 19.000.000 đồng. Trong đó, chi phí mua sắm là 15.000.000 đồng, chi phí lắp đặt là 4.000.000 đồng. Do thiếu sót, chúng tôi chỉ ghi tăng nguyên giá tài sản cố định 15.000.000 đồng, phần chi phí lắp đặt 4.000.000 đồng đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chi tiết hạch toán như sau: a. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ: Nợ TK 21131 15.000.000 Có TK 1121 15.000.000 Đồng thời: Nợ TK 43141 15.000.000 Có TK 43142 15.000.000 b. Ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Nợ TK 154 4.000.000 Có TK 1121 4.000.000 c. Trích khấu hao TSCĐ (chỉ tính cho phần nguyên giá 15.000.000 đồng): Nợ TK 154 1.875.000 Có TK 214 1.875.000 Cuối năm, phản ánh số khấu hao đã trích trong năm: Nợ TK 43142 1.875.000 Có TK 43141 1.875.000 2. Năm 2023, chúng tôi mới phát hiện ra sai sót của nghiệp vụ trên là chưa tính đủ nguyên giá TSCĐ. Do Báo cáo tài chính năm 2021 đã nộp cấp trên, chúng tôi đang thực hiện điều chỉnh lại các sổ kế toán năm 2022 liên quan đến nghiệp vụ trên, nhưng còn lúng túng về nghiệp vụ điều chỉnh, chúng tôi dự kiến hạch toán điều chỉnh như sau: a. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ phần chi phí lắp đặt: Nợ TK 21131 4.000.000 Có TK 421 4.000.000 Đồng thời: Nợ TK 43141 4.000.000 Có TK 43142 4.000.000 b.Trích khấu hao TSCĐ bổ sung: Nợ TK 421 500.000 Có TK 214 500.000 Đồng thời: Nợ TK 43142 500.000 Có TK 43141 500.000 Xin hỏi Bộ Tài chính, chúng tôi hạch toán như vậy có phù hợp không. Nếu không, rất mong Bộ hướng dẫn cụ thể để chúng tôi thực hiện. Xin cảm ơn rất nhiều.
Nội dung thư độc giả hỏi về hạch toán điều chỉnh đối với trường hợp hạch toán sai chi phí lặp đặt TSCĐ khi báo cáo tài chính đã nộp cấp trên. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Qua nội dung thư hỏi và trao đổi với độc giả, đơn vị đã hạch toán chi phí lắp đặt tài sản cố định vào chi phí SXKD, dịch vụ (TK 154) và cuối năm 2021 đã kết chuyển từ TK 154 sang TK 632, việc ghi nhận như vậy dẫn đến ảnh hưởng đến các đối tượng kế toán trong năm 2021 như sau: Về tài sản: Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm; Khấu hao và hao mòn lũy kế giảm; Về kết quả hoạt động: Chi phí tăng (với giá trị bằng Chi phí lắp đặt TSCĐ trừ (-) đi Chi phí khấu hao tương ứng với phần chi phí lắp đặt); Thặng dư/thâm hụt giảm. Tại khoản 3 Điều 27 Luật Kế toán quy định: “Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và thuyết minh về việc sửa chữa này.”. Theo đó, đơn vị cần thực hiện điều chỉnh tăng Nguyên giá TSCĐHH, tăng Khấu hao và hao mòn lũy kế, tăng Thặng dư/thâm hụt với giá trị tương ứng và điều chỉnh nguồn phù hợp vào sổ kế toán năm 2022 và thuyết minh về việc điều chỉnh này trên báo cáo tài chính năm 2022. Đồng thời, phải xử lý phần Thặng dư/thâm hụt của năm 2021 theo quy định của cơ chế tài chính.
Kính gửi: Bộ Tài chính Căn cứ vào Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 quy định chi tiết lập KHTC-NSNN 5 năm và KHTC-NSNN 3 năm quy định: "Nhiệm vụ quyền hạn của các bộ, cơ quan TW: a) Phối hợp với Bộ KHĐT dự kiến các chỉ tiêu KTXH chủ yếu thuộc ngành, lĩnh vuwcj thuộc phạm vi quản lý trong giai đoạn 3 năm kế hoạch để làm căn cứ xây dựng KHTC-NSNN 03 năm quốc gia; b) Lập KHTC-NSNN 3 năm của bộ, cơ quan TW, chi tiết theo chi đầu tư, chi thường xuyên và từng lĩnh vực chi gửi Bộ Tài chính, Bộ KHĐT để xem xét, tổng hợp vào KHTC-NSNN 3 năm quốc gia trình Chính phủ". Như vậy theo quy định trên, các bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm lập KHTC-NSNN 03 năm của bộ, cơ quan TW cùng thời điểm lập dự toán NSNN hàng năm. Không phải xây dựng, thông báo trần chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc như quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5 Điều 17 có đúng không ạ? Đối với cơ quan sử dụng kinh phí từ quỹ tài chính ngoài NSNN (BHXH, BHTN, BHYT) trong quá trình lập dự toán hàng năm và KHTC-NSNN 3 năm cũng không phải xây dựng, thông báo trần chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc đúng không ạ? Kính mong nhận được lời giải đáp từ quý Bộ!
1. Về câu hỏi các bộ, cơ quan trung ương không phải xây dựng, thông báo trần chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc như quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 17 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP? Theo quy định của Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ về lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm yêu cầu việc lập kế hoạch 3 năm phải thực hiện hằng năm. Để lập được kế hoạch 3 năm theo yêu cầu, các bộ, cơ quan trung ương phải triển khai đúng quy trình như hướng dẫn tại Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm, bao gồm việc xây dựng, thông báo trần chi cho đơn vị trực thuộc. Việc thông báo trần chi cho đơn vị trực thuộc cũng tạo điều kiện cho đơn vị chủ động xây dựng nguồn lực cho năm dự toán và 02 năm tiếp theo. Trên thực tế, đã có nhiều bộ, cơ quan trung ương đã thực hiện quy định, quy trình này. 2. Về câu hỏi đối với cơ quan sử dụng kinh phí từ quỹ tài chính ngoài NSNN (BHXH, BHTN, BHYT) trong quá trình lập dự toán hàng năm và KHTC-NSNN 3 năm cũng không phải xây dựng, thông báo trần chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc? Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 45 quy định: Các cơ quan, tổ chức quan hệ không thường xuyên với NSNN không thuộc đối tượng áp dụng thực hiện Nghị định này. Theo đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam (các khoản chi từ quỹ tài chính ngoài NSNN – BHXH, BHTN, BHYT) không thuộc đối tượng phải thực hiện theo Nghị định số 45, không bắt buộc phải xây dựng, thông báo trần chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, trường hợp Quý cơ quan có khả năng để thực hiện, khuyến khích việc giao trần chi để nâng cao chất lượng quản lý tài chính, sử dụng hiệu quả kinh phí.
Kính gửi: BTC. Tôi kinh doanh trên Sàn thương mại điện tử, có địa chỉ tại huyện Thanh Trì. Đầu T12/2022, tôi ra chi cục thuế huyện Thanh Trì hỏi về thủ tục kê khai và nộp thuế. Tôi nhận được câu trả lời ngoài khoản nộp thuế 1.5% thì phải nộp phạt 11.000.000 do chậm kê khai thuế vì quá 3 tháng. Tôi không rõ khoản nộp phạt này được quy định ở nghị định hay thông tư nào? Như tôi tìm hiểu, không phải nơi nào cũng phạt khoản chậm kê khai này. Tôi không hiểu lý do vì sao, rất mong được giải đáp ạ. Trân trọng cảm ơn!
– Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về hoạt động thương mại điện tử như sau: “Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. …” – Căn cứ Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: + Tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Chương I Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng như sau: “Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau: … đ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử. …” + Tại khoản 3 Điều 11 Chương III quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai. + Tại khoản 3 Điều 12 Chương III quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh. + Tại khoản 3 Điều 13 Chương III quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán. – Căn cứ khoản 1 và 11, Điều 143 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về hành vi trốn thuế: “Điều 143. Hành vi trốn thuế: 1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này. … 11. Người nộp thuế[...]
