TIN NỔI BẬT
Bà Nguyễn Thị Mai Hoa - Đại diện Chi hội Luật gia Viện Nghiên cứu, đào tạo, kinh tế - tài chính lên nhận Cờ thi đua của Hội Luật gia Việt NamThư cảm ơn từ Hiệp hội Kế toán viên Công chứng tỉnh Quảng Đông.CPA VIETNAM tham gia Lễ kỷ niệm 20 năm thành lập Hội Thẩm định giá Việt NamCPA VIETNAM gửi lời chúc Giáng sinhCPA VIETNAM Chúc mừng kỷ niệm Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12Hộ kinh doanh không được trừ ngưỡng 500 triệu khi nộp thuế giá trị gia tăngThực hiện các mục tiêu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế là nhiệm vụ chung của toàn hệ thống chính trịBáo cáo minh bạch cập nhật thông tin đến ngày 19 tháng 12 năm 2025.Vụ chuyển nhượng “đất vàng” trái phép: Kiến nghị chấn chỉnh hoạt động thẩm định giáThủ tướng Chính phủ: Cần kiểm soát giá bất động sảnBộ Xây dựng trả lời về nguyên nhân khiến giá bất động sản tăng caoThủ tướng chỉ đạo sớm lập Sàn giao dịch vàng quốc gia và phát hành trái phiếu dự án, công trình trọng điểmThị trường phân hóa tích cực, thanh khoản tiếp tục giảm mạnhPhổ biến quy định phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực bảo hiểmĐổi mới tư duy, xây dựng chính sách tài sản công sát bám sát thực tiễnGần 400 hồ sơ chào bán chứng khoán được xử lý trong năm 2025Giá bất động sản vượt khả năng chi trả của người dân, Bộ Xây dựng đề xuất 6 giải pháp tháo gỡDẫn hướng dòng tiền cho tăng trưởng bền vữngThu ngân sách 2025 đạt 2,47 triệu tỷ đồng, ước vượt dự toán 25%.Bộ Tài chính lấy ý kiến sửa ba thông tư lĩnh vực chứng khoán

Kính gửi Bộ Tài Chính, Tôi có thắc mắc vấn đề như sau. Công ty tôi ở Việt nam có thuê cá nhân là chuyên gia người nước ngoài về Việt Nam để đào tạo theo hợp đồng chuyên gia từng lần phát sinh. Căn cứ theo điều 2, Chương I, thông tư sô: 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài Chính về "Hướng dẫn thực hiệnn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có Thu nhập tại Việt Nam" thì "Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến)" không thuộc đối tượng áp dụng thông tư này, theo tôi hiểu tức là "Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến)" không chịu thuế nhà thầu (gồm Thuế GTGT và Thuế TNCN), tuy nhiên ví dụ được đưa ra trong thông tư chưa sát với trường hợp ở Công ty chúng tôi đã nêu ở trên, vậy xin hỏi Bộ Tài Chính Cá nhân là chuyên gia nước ngoài trường hợp tôi nêu ở trên có thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu hay không? Nếu chịu thuế nhà thầu thì gồm những sắc thuế nào, các cách tính ra sao? Xin cám ơn!

– Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. + Tại Khoản 1 Điều 1 Chương I quy định đối tượng áp dụng: “1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.” + Tại khoản 4 Điều 2 quy định về đối tượng không áp dụng: “4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài: …- Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);” + Tại Điều 4 quy định về người nộp thuế: “1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ. Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành. 2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam,[...]

Hiện tại Tôi đang công tác tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, có gặp vướng mắc về xác định giá khởi điểm cho thuê đất trả tiền hàng năm, cụ thể như sau: – Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ. “Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 4 như sau: “3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê a) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm do cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất..” – Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính. “Điều 1. Sửa đổi Khoản 3 Điều 3 3. Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuê a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm: – Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm là đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm do cơ quan tài chính xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. …” – Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ. Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 1. Sửa đổi điểm a khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 4 như sau: 5. Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất được áp dụng trong các trường hợp sau: d) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản này. …» 6. Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất, thuê mặt nước a) Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại được thực hiện theo quy định của Chính phủ về giá đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); trong đó giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; Hiện tại ở địa phương đang xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, thửa đất tính theo giá đất trong Bảng giá đất có giá trị trên 90 tỷ đồng ở địa bàn tỉnh miền núi, vùng cao nhưng không biết áp dụng văn bản nào để xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm. Trường hợp của địa phương việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm có phải Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá cụ thể gửi cho HĐTĐ giá đất tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt hay không ? Rất mong Quý Bộ quan tâm, hướng dẫn để địa phương có cơ sở thực hiện.

– Tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ) quy định: “Điều 4. Đơn giá thuê đất “3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê a) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm do cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời gian ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó. 5. Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất được áp dụng trong các trường hợp sau: d) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Căn cứ quy định trên, trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm do cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, không phân biệt  diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) là bao nhiêu (bằng hoặc cao hay thấp hơn 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; 10[...]

Dạ em chào Quý Anh Chị Chi Cục Thuế. Bên em là HKD có nhận được tờ hóa đơn đầu vào bên Công Ty …. (Công Ty xuất có tách dòng thuế 8% trên hóa đơn vào tháng 10/2022) , nhưng hàng đó giao k đạt chất lượng nên bên em là HKD xuất hóa đơn trả lại hàng với nội dung như sau : Ghế SB30 khung mạ, đệm nhựa màu trắng NH10 (Xuất trả lại theo hóa đơn Số 00023244 Ngày 26/10/2022 đã bao gồm thuế VAT), ghi như vậy thì CCT Thuế mới chấp nhận bán hóa đơn cho bên em để xuất trả lại cho Công Ty . Nhưng bên Công Ty không chịu bắt bên em phải ghi hẳn câu ( đã bao gồm thuế VAT 8%) vào nội dung hóa đơn xuất trả lại , mà bên em là thuế khoán ghi vậy CCT Cao lãnh k duyệt cho xuất hóa đơn ra . Kính mong Quý Anh Chị CCT cho em xin hướng dẫn về vấn đề này để xuất HĐ trả lại như thế nào là đúng ạ. Xin trân trọng cảm ơn Quý Anh Chị ạ.

Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp có ý kiến trả lời như sau: – Tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Bộ Tài chính quy định về hóa đơn chứng từ, quy định: “Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót 1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế. 2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau: a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế. b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau: b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh[...]

Kính gửi Bộ Tài Chính: Ngân hàng Phát triển Việt Nam là công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước. Theo Thông tư 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016, đối tượng áp dụng là "các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, …, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức khoa học – công nghệ…". Nhận thấy về đối tượng thì Ngân hàng phát triển không thuộc. Tuy nhiên theo Khoản 2 (Nguồn kinh phí mua sắm), Điều 2, Chương I của TT 58 thì tại điểm a :"Nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước …được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị..". Nếu theo nguồn thì Ngân hàng phát triển lại thuộc. Như vậy Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư 58 hay không. Rất mong được Bộ giải đáp. Xin trân trọng cảm ơn./.

Điều 1 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp quy định: “Đối tượng áp dụng Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên”. Theo đó, trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước thì không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư số 58/2016/TT-BTC.

Kính thưa Bộ Tài chính: Qua quá trình nghiên cứu văn bản tôi có một số vướng mắc như sau: – Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước: 5. Nội dung chi kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ: a) Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định; b) Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc; c) Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam; d) Các khoản chi đặc thù phát sinh thường xuyên hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phân bổ giao dự toán thực hiện; đ) Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (ngoài kinh phí sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này); e) Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định; g) Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác; – Căn cứ quy định Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ; thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí tự chủ để chi trả chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức theo quy định hiện hành. Như vậy từ những quy định nêu trên trường hợp thanh toán công tác phí ở nguồn không tự chủ (12) thì đúng hay sai? Rất mong nhận được phản hồi từ Bộ Tài chính ạ. Xin chân thành cảm ơn ạ

Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. 1. Nội dung chi kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ (khoản 5 Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV) quy định: “a) Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định; b) Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc; c) Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam; d) Các khoản chi đặc thù phát sinh thường xuyên hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phân bổ giao dự toán thực hiện; đ) Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (ngoài kinh phí sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này); e) Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định; g) Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác”. 2. Nội dung chi kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ (Điều 4 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV) quy định: – Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định – Chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định (nếu có). – Chi thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao: – Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù đến thời điểm lập dự toán chưa xác định được khối lượng công việc, chưa có tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền. – Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế. – Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. – Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. – Kinh phí[...]

Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi hiện đang công tác tại một đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập. Tôi có một vấn đề kính mong Bộ Tài chính giải đáp. Theo quy định tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, trong các loại nhiệm vụ của tổ chức KHCN có nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng. Tuy nhiên, sau khi Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được ban hành và có hiệu lực thì Nghị định số 54/2016/NĐ-CP hết hiệu lực. Đồng thời, tại Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định các khoản thu của đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực KHCN bao gồm: nguồn thu thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; Nguồn thu từ cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Theo đó, điều này có được hiểu là đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực KHCN không còn thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng nữa đúng không ạ? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp để chúng tôi triển khai thực hiện được đúng quy định.

1. Điều 25 Luật KHCN quy định  nhiệm vụ KHCN bao gồm: “Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 27 của Luật này xác định”. 2. Chương II Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về quy định cụ thể về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công trong đó tại Điều 11, Điều 15, Điều 19 chương II Nghị định số 60/2021/NĐ-CP đã quy định cụ thể về nguồn tài chính của đơn vị gồm: “1. Nguồn ngân sách nhà nước a) Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định;b) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;c) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa có định mức kinh tế – kỹ thuật và đơn giá để đặt hàng;d) Vốn đầu tư phát triển của dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư công (nếu có). Riêng đối với đơn vị nhóm 1, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đang triển khai dở dang theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc bố trí cho các dự án[...]