Khẳng định vai trò chuyển mạch tài chính và xây dựng hạ tầng thanh toán
Tổng số lượng và giá trị giao dịch xử lý qua hệ thống NAPAS trong năm 2022 tăng trưởng tương ứng 95% và 86% so với năm 2021. Giao dịch thanh toán thẻ nội địa qua POS của năm 2022 tăng 26% so với năm 2021. Đây cũng là tín hiệu cho thấy người dân đang ngày càng quen thuộc và ưa chuộng hình thức thanh toán thẻ NAPAS.
Th1
Điểm lại thông tin kinh tế tuần 9-13/1
Tỷ giá trung tâm giảm 3 đồng, NHNN hút ròng 972,03 tỷ đồng từ thị trường hay chỉ số VN-Index tăng 8,73 điểm... là một số thông tin kinh tế đáng chú ý trong tuần 9-13/1.
Th1
Kính gửi: Bộ Tài chính Hiện nay trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đang tổ chức triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án (như Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dự án đất ở…). Trong quá trình thực hiện có vướng mắc liên quan đến tài sản như cầu, cống, đường giao thông nội đồng, nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng khác… của cá nhân hoặc tổ chức đầu tư, nay đã được Nhà nước bồi thường tài sản trên đất theo quy định của pháp luật đất đai, tuy nhiên việc quản lý, xử lý đối với những tài sản này chưa có quy định rõ ràng. Do vậy để có cơ sở thực hiện theo đúng quy định, UBND huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trân trọng kính đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn giải quyết xử lý những tài sản đã được bồi thường, cụ thể: 1. Tài sản sau khi được nhà nước bồi thường có được xem là tài sản nhà nước không? (nhất là những tài sản được bồi thường bằng 100% đơn giá xây dựng mới theo quy định). 2. Tài sản sau khi được nhà nước bồi thường thì cá nhân, tổ chức có tài sản được bồi thường tổ chức tháo dỡ hay cơ quan nhà nước tổ chức tháo dỡ? 3. Tài sản đó nếu được xem là tài sản nhà nước thì có phải ban hành Quyết định thanh lý hay không, hay chỉ thực hiện việc tháo dỡ và tổ chức bán vật tư thu hồi nộp ngân sách nhà nước? Khi thanh lý hoặc bán vật tư thu hồi thì Hội đồng bồi thường, GPMB dự án hay cơ quan nhà nước cấp huyện thực hiện? Vậy, trân trọng kính đề nghị Bộ Tài chính quan tâm, sớm hướng dẫn xử lý./.
1. Quy định của pháp luật về đất đai: – Theo quy định tại khoản 11 Điều 3, Điều 53 và Điều 68 Luật Đất đai năm 2013: “Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: … 11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Điều 53. Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng. Điều 68. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi 1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 2. Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây: a) Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý; b) Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất. Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! Đơn vị tôi là 1 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do UBND tỉnh quản lý, hoạt động trong lĩnh vực công ích, theo quy định phải thực hiện báo cáo tài chính kiểm toán. Theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014: "Điều 109. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính 1. Đối với doanh nghiệp nhà nước b) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm: – Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày; Điều 110. Nơi nhận Báo cáo tài chính 4. Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán Báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên". Xin hỏi Bộ Tài chính: Doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm (tức chậm nhất ngày 30/01 năm sau) là báo cáo tài chính do đơn vị lập hay phải đính kèm báo cáo tài chính do đơn vị lập cùng với báo cáo đã được kiểm toán? (vì thời gian như vậy là không đủ cho các đơn vị hoàn thiện số liệu để hoàn thiện báo cáo kiểm toán, nhất là với thời gian làm báo cáo tài chính như năm 2022 cận kề dịp tết nguyên đán). Trân trọng cảm ơn!
Khoản 4 Điều 110 Thông tư số 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp có quy định: “Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán Báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.” Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp đơn vị Quý độc giả là doanh nghiệp thuộc đối tượng bắt buộc kiểm toán theo quy định thì khi nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 109 Thông tư số 200/2014/TT-BTC. Đề nghị Quý độc giả nghiên cứu, thực hiện./.
Kính gửi Bộ tài Chính và Tổng cục thuế. Công ty chúng tôi có phát sinh xuất khẩu ra Hàn Quốc hàng mẫu không thu tiền ( giá trị dưới 10 triệu đồng, cụ thể là 380USD). Chúng tôi có làm chứng từ xuất khẩu đầy đủ ( Packing list, non commercial invoice, tờ khai xuất khẩu loại hình E62, trên tờ khai có ghi chú là xuất hàng mẫu không thu tiền). Theo quy định, Công ty phải xuất hóa đơn bán ra. Theo khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho. Còn theo khoản 1 điều 9 thì Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Hỏi. Vậy trường hợp Xuất khẩu hàng mẫu không thu tiền, Chúng tôi phải xuất thuế suất 0% hay 10%. Kính mong được hướng dẫn. Xin cảm ơn.
– Căn cứ Điều 92 Luật thương mại số 36/2005/QH11 của Quốc hội ngày 14/6/2005 quy định: “Điều 92. Các hình thức khuyến mại 1. Đưa hàng hóa mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền. … 9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.” – Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại + Tại Chương II, Mục 2 quy định về các hình thức khuyến mại: “Điều 8. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền 1. Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường. 2. Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào. …” Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: + Tại Khoản 1, Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ “Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ 1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.” – Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi[...]
Kính gửi Bộ Tài chính Tôi hiện đang công tác tại đơn vị là Bệnh viện công lập hạng 1, tự đảm bảo chi thường xuyên. Hiện Bệnh viện tôi đang thực hiện kê khai thuế theo hình thức trực tiếp trên doanh thu đối với các dịch vụ xã hội hóa và các dịch vụ khác. Năm 2021, Bệnh viện tôi đã được Sở Y tế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện triển khai hoạt động tiêm chủng Trong quá trình xây dựng giá tiêm chủng, Bệnh viện thực hiện theo thông tư số 240/2016/TT-BTC, tuy nhiên trong quá trình xây dựng cơ cấu giá Bệnh viện có gặp phải một số vướng mắc như sau: – Tại khoản 2 Điều 3 thông tư 240/2016/TT-BTC có quy định: “Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp y tế công lập không sử dụng ngân sách nhà nước được quyết định mức giá cụ thể dịch vụ do đơn vị cung ứng và không cao hơn mức giá tối đa quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này” – Tại khoản 1 Điều 2 thông tư 240/2016/TT-BTC có quy định: “ Giá dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng quy định tại Thông tư này là giá không có thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 9 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và văn bản sửa đổi, bổ sung” ¬¬- Theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT: “Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, ……”. Vì vậy dịch vụ tiêm chủng không phải là dịch vụ chịu thuế GTGT Như vậy cơ cấu giá dịch vụ tiêm vaccine sẽ bao gồm giá mua vaccine và mức giá tối đa quy định tại Chương V, phần A của phụ lục kèm theo thông tư 240/2016/TT-BTC (Ví dụ: Đối với vaccine Gardasil; Inj 0,5 ml (tiêm bắp) thì giá nhập vaccine là 1.509.600 đồng, mức giá tối đa đối với tiêm bắp là 10.000 đồng, như vậy giá dịch vụ tiêm chủng đối với vaccine này là 1.519.600 đồng) Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính thì dịch vụ tiêm chủng của Bệnh viện thuộc đối tượng chịu thuế TNDN với mức thuế suất là 2%/doanh thu Tuy nhiên với mức giá ở ví dụ trên (giá tiêm vaccine Gardasil; Inj 0,5 ml) thì số tiền thuế TNDN phải nộp là 1.519.600 đồng * 2% = 30.392 đồng. Số tiền thuế TNDN phải nộp này lớn hơn mức giá tối đa quy định tại thông tư 240/2016/TT-BTC là 10.000 đồng (đối với tiêm bắp). Như vậy mức giá tối đa quy định tại thông tư 240/2016/TT-BTC là không đủ bù đắp chi phí về thuế TNDN và bệnh viện phải nộp Vì vậy mong Quý Bộ giải đáp một số thắc mắc của Bệnh viện cụ thể như sau: 1. Giá dịch vụ tiêm chủng mà Bệnh viện xây dựng trong ví dụ trên đã đúng theo quy định của pháp luật hay chưa? Trong cơ cấu giá của dịch vụ tiêm chủng ngoài giá nhập và mức giá tối đa quy định tại thông tư 240/2016/TT-BTC thì Bệnh viện có thể xây dựng thêm nội dung chi phí nào vào cơ cấu giá dịch vụ tiêm chủng nữa không? 2. Nếu không được thêm tiền thuế TNDN phải nộp vào cơ cấu giá của dịch vụ tiêm chủng mong Quý Bộ có hướng dẫn cụ thể để Bệnh viện có thể tháo gỡ khó khăn trong công tác xây dựng giá. Tôi xin trân trọng cảm ơn
1. Theo quy định tại Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá thì Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa đối với dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập; Bộ Y tế quy định giá cụ thể đối với dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 240/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 quy định giá tối đa dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 51/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 quy định giá cụ thể đối với dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước. Tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 240/2016/TT-BTC quy định: “1. Bộ trưởng Bộ Y tế căn cứ vào mức giá tối đa quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này để quy định mức giá cụ thể dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại các cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá. 2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp y tế công lập không sử dụng ngân sách nhà nước được quyết định mức giá cụ thể dịch vụ do đơn vị cung ứng và không cao hơn mức giá tối đa quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này”. Theo ý kiến của độc giả thì “đơn vị là Bệnh viện công lập hạng 1, tự đảm bảo chi thường xuyên”, theo đó, đơn vị thực hiện thu giá dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng theo quy định giá cụ thể theo quy định tại Thông tư số 51/2016/TT-BYT nêu trên và không[...]
