Kính gửi Bộ Tài chính, Công ty chúng tôi có tên là Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Bình Dương, MST 3700149547, địa chỉ tại số 01 đường Huỳnh Văn Nghệ, phường Phú Lợi, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Theo Công văn số 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng Cục thuế về việc hướng dẫn về thuế TNCN đối với tiền công tác phí, tiền điện thoại có nêu: "Về khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân: Trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN." thì hiện tại Công ty chúng tôi có thực hiện khoán chi tiền điện thoại cho cán bộ quản lý hàng tháng, đối tượng và mức khoán cụ thể được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của Công ty, cuối tháng Công ty lập danh sách và thực hiện thanh toán. Như vậy khoản khoán chi tiền điện thoại hàng tháng theo Quy chế chi tiêu nội của Công ty như trên có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và có là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN? Rất mong nhận được sự phản hồi của Bộ Tài chính để chúng tôi có cơ sở thực hiện đúng quy định. Trân trọng cám ơn!
Căn cứ Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết như sau: + Tại Khoản 1; điểm a, Khoản 2, Điều 5 quy định về các bên có quan hệ liên kết: “1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. 2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau: a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;…” + Tại Khoản 1 Điều 19 quy định về các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết: “1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.” Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời nguyên tắc cho Độc giả như sau: Trường hợp Công ty là bên liên kết với Công ty CP in Tổng hợp Bình Dương theo quy định tại Khoản 1; điểm a, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm[...]
Kính gửi Bộ tài chính: Căn cứ khoản 3 điều 4 Thông tư số 122/2021/TT-BTC. Năm 2022 các địa phương thực hiện tạo nguồn để tích lũy thực hiện cải cách chính sách tiền lương giai đoạn 2022-2025 trong đó có 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2021 thực hiện so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Vậy cho tôi hỏi Phòng TC-KH nơi tôi công tác khi thẩm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán năm 2021, tính 70% số thu kết dư ngân sách năm 2021 để thực hiện cải cách tiền lương có đúng quy định không? ( Năm 2021 đơn vị đã thực hiện để lại 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2020 so với dự toán để tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2021). Và hiểu như thế nào là tăng thu ngân sách năm 2021 (có bao gồm thu kết dư ngân sách từ năm 2020 chuyển sang 2021) hay không? Kính mong Bộ Tài Chính giải đáp.
– Theo quy định tại Điều 37 Luật NSNN: kết dư NSĐP là khoản thu của NSĐP hưởng 100%; khoản 2 Điều 72 quy định: “Kết dư ngân sách cấp huyện, cấp xã được hạch toán vào thu ngân sách năm sau”. – Theo khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021: “Trong năm 2021, chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở, chuẩn nghèo. Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương tiếp tục thực hiện các quy định hiện hành về tạo nguồn cải cách tiền lương,…”. Thực hiện các quy định trên, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 122/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2022, theo đó khoản 3 Điều 4 quy định: “Năm 2022, các địa phương thực hiện tạo nguồn để tích lũy thực hiện cải cách chính sách tiền lương giai đoạn 2022-2025, gồm: 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2021 thực hiện so với dự toán… được Thủ tướng Chính phủ giao;…”. – Căn cứ quy định trên, khi kết thúc năm ngân sách 2021, trường hợp thu ngân sách huyện được hưởng theo phân cấp (bao gồm cả kết dư ngân sách huyện năm 2020 hạch toán vào thu ngân sách huyện năm 2021), mà tăng so với dự toán thu ngân sách cấp trên giao, thì số tăng thu đó phải dành 70% để thưc hiện CCTL theo quy định.
Kính gửi Bộ Tài Chính. Theo quy định của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP: "Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”. Trường hợp khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng nhưng trên Hóa đơn bán hàng không thể hiện số tiền được giảm (được sự đồng ý của Bên mua và Bên bán) thì Hóa đơn này có hợp lệ không ạ? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp thắc mắc này. Xin trân trọng cám ơn!
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT. Theo đó, Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”. Do đó, trường hợp cơ sở kinh doanh khi lập hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP mà trên hóa đơn bán hàng cơ sở kinh doanh không thể hiện số tiền thuế GTGT được giảm thì không đúng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP Cục Thuế TP.Đà Nẵng có ý kiến trả lời để độc giả Phan Giang được biết. Trường hợp cần trao đổi thêm, đề nghị liên hệ trực tiếp với Cục Thuế TP. Đà Nẵng (Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ) để được hướng dẫn hoặc tham khảo thêm các thông tin về chính sách thuế tại Trang Thông tin điện tử Cục Thuế TP.Đà Nẵng theo địa chỉ: http://danang.gdt.gov.vn./.
Kính gửi Bộ Tài Chính: Về việc Thuế TNCN đối với cá nhân người nước ngoài là không cư trú tại Việt Nam Công Ty chúng tôi có 1 chuyên gia nước ngoài được công ty mẹ cử qua nhà máy đặt tại Việt Nam để làm việc. Thuộc đối tượng di chuyển nội bộ và xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam trong năm 2022 có phát sinh những vấn đề sau: + Thu nhập của chuyên gia được công ty mẹ ở Nhật trả toàn bộ + Riêng các khoản thuê nhà, chi phí đi lại ở VN thì công ty VN chi trả (có thỏa thuận 2 bên) + Người đại diện theo pháp luật trên giấy CNĐK KD là của Công Ty tại VN ở nước ngoài và đã ủy quyền cho 1 người thuộc cư trú làm đại diện cho công ty ở VN Căn cứ khoản 2 điều 15 về hiệp định tránh đánh thuế 2 lần (áp dụng cho VN-Nhật Bản) thì chuyên gia của chúng tôi có thuộc đối tượng được miễn thuế TNCN hay không? Nếu được thì hồ sơ chúng tôi cần để thực hiện xin miễn thuế là gì? Xin cảm ơn.
– Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn người nộp thuế: “Điều 1. Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chỉnh phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau: Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập; … Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Víệt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập… ” – Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đồi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân. + Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản chịu thuế TNCN: “2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công thu nhập từ tiền lương, tiền cộng là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: a)Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. … đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức… ” …đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).[...]
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện được giao nhiệm thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các công trình UBND huyện làm chủ đầu tư, giao cho Ban quản lý thực hiện dự án xây dựng là đơn vị quản lý trực tiếp dự án.
Sau khi thẩm định hết quả lựa chọn mời thầu, hồ sơ mời thầu. Ban quản lý dự án có chuyển trả chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu được quy định tại Khoản 5, Điều 9, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Vậy, số tiền thu được từ BQL thực hiện dự án nộp về tài khoản tiền gửi của Phòng Tài chính – Kế hoạch có được sử dụng chi cho cán bộ làm công tác thẩm định hay không? Nếu được chi, thì chi cho những nội dung gì? Định mức bao nhiêu? Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn chi cụ thể chưa?
Hiện tại Thông tư 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 chỉ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng các khoản chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có đủ năng được cấp thẩm quyền chấp thuận cho phép tự tổ chức thực hiện hoặc giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện thì quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí thực hiện theo các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án. Do đó, chưa có hướng dẫn đối với cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc UBND huyện tổ chức thẩm định.
Kính mong Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể.
1. Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thì: “Điều 9. Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu …5. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng. …7. Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác. …” Như vậy, quy định nêu trên chỉ đề cập đến trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện hoặc thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc thuộc quá trình lựa chọn nhà thầu (bao gồm công việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu); không đề cập đến trường hợp cơ quan nhà nước thực hiện các công việc này. 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao tại khoản 6 Điều 129 Nghị định số Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ nêu trên, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 quy định việc quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; trong đó, tại Điều 6 đã hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng các khoản chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp chủ đầu tư, Ban quản lý dự án trực tiếp thực hiện và trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện một hoặc toàn bộ các công việc (trong đó bao gồm công việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu). 3. Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư[...]
Hiện tại, Công ty chúng tôi đang mua tôm thẻ chân trắng giống từ các đơn vị trực tiếp sản xuất giống để bán cho người nông dân nuôi thành tôm thương phẩm. Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 4, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: “2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.” Như vậy, chúng tôi hiểu rằng, nếu Công ty chúng tôi đáp ứng điều kiện về giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi do cơ quan quản lý nhà nước cấp thì tôm giống mà chúng tôi mua từ nhà cung cấp và bán lại cho người nuôi trồng trực tiếp theo hình thức nêu trên thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng? Bằng công văn này, Công ty chúng tôi kính đề nghị Tổng cục phản hồi về cách hiểu của Công ty chúng tôi đã đúng theo quy định của pháp luật về thuế hay chưa. Nếu chưa đúng, kính mong Quý Cơ quan có hướng dẫn cụ thể để Công ty chúng tôi được biết và chấp hành đúng quy định của pháp luật.
– Căn cứ khoản 1, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi khoản 1, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định hình thức sơ chế, bảo quản: “Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.” Căn cứ khoản 5, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không phải kê khai, nộp thuế GTGT: "5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này. Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu". Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời về nguyên tắc cho[...]
