Tôi xin hỏi Bộ Tài chính về nội dung chi Góp ý cho văn bản QPPL theo Khoản 7, Điều 3 Thông tư 338/2016/TT-BTC: "Xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, văn bản góp ý". Tôi đang công tác tại Sở Tư pháp, hàng năm NSNN có cấp cho Sở "Kinh phí Xây dựng, thẩm định và hoàn thiện văn bản QPPL". Trong năm, Sở có thực hiện tham gia góp ý các VBQPPL cho địa phương,Trung ương Và được thanh toán văn bản góp ý từ nguồn "Kinh phí Xây dựng, thẩm định và hoàn thiện văn bản QPPL". Sở Tư pháp chi trả như vậy là đúng hay Sai? – Trường hợp Sở Tư pháp là cơ quan Chủ trì Soạn thảo VB QPPL, Việc lấy ý kiến góp ý bằng văn bản của các cá nhân ngoài Sở Tư pháp. Sở Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Thông tư 338/2016 để Chi trả Văn bản Góp ý cho các cá nhân đó: "Các nội dung chi, mức chi tại Điều 3, Điều 4 thông tư mang tính hướng dẫn; căn cứ mức kinh phí được giao để thực hiện xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật quyết định thực hiện chi tiêu cho các nội dung công việc với mức chi phù hợp (thấp hơn hoặc cao hơn mức chi quy định tại Điều 4 thông tư này) trong tổng mức kinh phí đã được giao để thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật". Sở chi trả như vậy đúng hay sai?
– Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2021/QH13 ngày 22/6/2016 của Quốc hội quy định cụ thể quy trình, thủ tục, hồ sơ để thông qua nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo đó, Sở Tư pháp có chức năng: + Chủ trì thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (Điều 115); thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh trình (Điều 121). + Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (khoản 3 Điều 127) đối với xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. – Ngày 06/7/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 42/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí NSNN bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Tại mục 4 khoản 3 Điều 1 Thông tư số 42/2022/TT-BTC quy định mức chi soạn thảo văn bản góp ý; báo cáo thẩm định, thẩm tra văn bản của cơ quan thẩm định, thẩm tra. Do vậy, khi Sở Tư pháp chủ trì thẩm định, hoặc phối hợp tham gia với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì được thanh toán theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC và Thông tư số 42/2022/TT-BTC. Đề nghị Quý độc giả nghiên cứu quy định tại các Thông tư nêu trên và các quy định của địa phương, cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản QPPL để thực hiện theo quy định.
Kính gửi BTC! Công ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vừa qua có nghiệm thu hoàn thành 1 công trình duy trì chăm sóc cây xanh trong UBND huyện và tuyến đường theo tôi được biết phần duy trì chăm sóc cây xanh trong khuôn viên UBND huyên là chịu thuế GTGT 8% theo hiện hành còn tuyến đường là không chịu thuế. đến khi nghiệm thu hoàn thành thì CĐT yêu cầu xuất hóa đơn 1 là không thuế toàn bộ 2 là có thuế cho toàn bộ công trình chứ không chấp nhận việc xuất hóa đơn có thuế và không thuế riêng theo hạng mục, còn phía công ty tôi lại không đồng ý xuất hóa đơn như 2 yêu cầu trên mà đưa ra hướng là vẫn giữ nguyên giá trị hợp đồng và cộng thêm 8% thuế của hạng mục chịu thuế vào khi xuất hóa đơn cho CĐT. ví dụ: giá trị hợp đồng là 490 triệu ( HM chịu thuế là 90 triệu đồng, HM không chịu thuế là 400 triệu đồng) thay vì xuất hóa đơn theo yêu cầu của CĐT 1 hóa đơn không chịu thuế giá trị là 490 triệu đồng, 2 là hóa đơn giá trị trước thuế 453.703.704đ, thuế 8%: 36.296.296đ tổng là 490 triệu đồng thì công ty tôi lại đề xuất xuất hóa đơn theo hướng giá trị 490.000.000đ, thuế 8%: 7.200.000đ, tổng hóa đơn là 497.200.000đ. Vậy cho tôi hỏi phía công ty tôi đề xuất như vậy là có căn cứ không và đúng hay sai ạ? còn nếu xuất hóa đơn theo yêu cầu của CĐT thì xuất như thế nào là đúng? Tôi xin cảm ơn!!
Căn cứ khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định nội dung của hóa đơn. “6.Tên, đơn vị tính, số lượng, đơngiá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơngiá hàng hóa, dịch vụ – Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng … … b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. c) Thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán … …” Căn cứ Điều 2 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20/6/2022 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội. “4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền[...]
Kính gửi: Bộ Tài chính! Ngày 29/7/2022 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 47/2022/TT-BTC ngày 29/7/2022 về xây dựng dự toán chi NSNN năm 2023. Tại điểm b khoản 4 Điều 14 Thông tư số 47/2022/TT-BTC quy định: “ ….Bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN so với dự toán năm 2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023) để dành nguồn tăng chi ĐTPT và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân sách theo phân cấp” Theo quy định trên các cơ quan quản lý hành chính nhà nước (không bao gồm Đảng, Đoàn thể) thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023). Theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước, Loại 340 được quy định để phản ánh, hạch toán chi các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội;…; các hoạt động quản lý nhà nước khác. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước còn thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành thuộc các nội dung chi sự nghiệp, ví dụ như Sở Văn hóa và Thể thao sử dụng kinh phí sự nghiệp văn hóa thông tin để lập Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên dịa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, lập hồ sơ khoa hoc Võ cổ truyền Bình Định trình UNESCO… Như vậy, theo quy định trên việc thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN ngay từ khâu xây dựng dự toán của các cơ quan hành chính nhà nước là thực hiện tiết kiệm đối với loại 340 “Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể”; có bao gồm tiết kiệm thêm 10% đối với các nội dung chi sự nghiệp chuyên ngành khi các cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện? Đây là vấn đề Sở Tài chính Bình Định còn lúng túng, để đảm bảo thực hiện công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 theo đúng quy định, Sở Tài chính Bình Định kính đề nghị Bộ Tài chính xem xét, hướng dẫn cụ thể về nội dung này. Rất mong nhận được sự quan tâm, hướng dẫn của Bộ Tài chính ./.
Thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán NSNN năm 2023; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 47/2022/TT-BTC ngày 29/7/2022 về hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2023, kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm 2023-2025. Tại điểm b khoản 4 Điều 14 đã quy định: “Bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN so với dự toán năm 2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023) để dành nguồn tăng chi ĐTPT và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân sách theo phân cấp.” Tại tiết l Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước quy định: “l) Loại Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể (ký hiệu 340) – Để phản ánh, hạch toán chi các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội; hỗ trợ hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp và đoàn thể khác theo quy định; các hoạt động quản lý nhà nước khác. – Chi ngân sách nhà nước bao gồm chi đầu tư và chi thường xuyên cho hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể để phục vụ cho các hoạt động quản lý nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; hoạt động của các tổ chức[...]
Tại điểm b, khoản 2 Điều 5 Thông tư số 40/2017/TT-BTC có quy định: "Đối với cán bộ, công chức, viên chức …… và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.". –> Kính nhờ Quý Bộ Tài chính giải đáp thắc mắc cho địa phương trong cách tính tiền tự túc phương tiện như sau: Ví dụ: Khoảng cách từ A đến B là 30km. Tiền tự túc phương tiện được tính theo cách 1 là 0,2 x giá xăng tại thời điểm đi công tác x 30km hay cách 2 là 0,2 x giá xăng tại thời điểm đi công tác x 30km x 2 (lượt đi, lượt về)? Xin trân trọng cảm ơn Quý Bộ Tài chính./.
1. Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; quy địnht hanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác như sau: “b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị”. 2. Như vậy, căn cứ quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính nêu trên; căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan (01 lượt) từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Kính gửi Bộ tài chính; Hiện tôi đang thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công với dự án quy hoạch: "Căn cứ vào Điều 44 Nghị định 99/2021/NĐ-CP, việc quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được thẩm tra như sau: – Thẩm tra hồ sơ pháp lý của dự án. – Thẩm tra vốn đầu tư thực hiện. – Thẩm tra chi phí đầu tư thực hiện chi tiết từng khoản chi phí so với dự toán được duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước. Trường hợp chi phí thực hiện theo hợp đồng, việc thẩm tra thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều 40 Nghị định này. – Thẩm tra công nợ của dự án. – Thẩm tra các khoản chi phí không hình thành tài sản để trình cấp có thẩm quyền cho phép không tính vào giá trị tài sản. – Thẩm tra số lượng, giá trị tài sản hình thành sau đầu tư (nếu có). – Việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị liên quan đối với kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước (nếu có). – Nhận xét, đánh giá, kiến nghị." Vậy Cho Tôi xin hỏi 2 vấn đề: 1) Với dự án quy hoạch (quy hoạch chi tiết 1/500, 1/2000….) có được xét vào tài sản hình thành sau đầu tư không và nếu có thì thuộc loại tài sản dài hạn (TSCĐ) hay tài sản ngắn hạn. 2) Nội dung thẩm tra hồ sơ pháp lý của dự án: thì có bắt buộc phải có Quyết định giao kế hoạch vốn hàng năm trong tập hồ sơ trình thẩm tra quyết toán hay không. Xin Trân trọng cám ơn!
(1) Về nội dung dự án quy hoạch (quy hoạch chi tiết 1/500, 1/2000….) có được xét vào tài sản hình thành sau đầu tư không và nếu có thì thuộc loại tài sản dài hạn (TSCĐ) hay tài sản ngắn hạn? Theo quy định tại Nghị định số 99/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công (Nghị định số 99/NĐ-CP), theo đó tại khoản 2 Điều 41 quy định các chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản (không có các sản phẩm của dự án quy hoạch) và quy định tại Điều 44, sản phẩm của dự án quy hoạch là tài sản trong đó có các quy hoạch chi tiết 1/500, 1/2000… Việc xác định tài sản cố định, hiện nay Bộ Tài chính đã có các Thông tư hướng dẫn cụ thể: Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Do vậy, đề nghị quý độc giả thực hiện theo các quy định trên. (2). Về nội dung thẩm tra hồ sơ pháp lý của dự án: – Theo quy định tại Điều 34 và Điều 38 Nghị định số 99/NĐ-CP quy định Hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành và quy định các nội dung cần xem xét khi thẩm tra hồ sơ pháp lý của dự án, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán căn cứ quy định của pháp luật và thực tế thực hiện để có văn bản đề nghị chủ đầu tư cung cấp các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công tác thẩm tra quyết toán. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu khác theo văn bản của cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán.
Kính gửi Bộ tài chính, chúng tôi có câu hỏi và khó khăn gửi quý Bộ! Chúng tôi đã ký Hợp đồng khảo sát địa chất với Ban QLDA đầu tư xây dựng tỉnh ngày 16/9/2021; Hợp đồng có thời gian thực hiện là 15 ngày kể từ ngày 16/9/2021; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Ngày 28/9/2021 đã hoàn thành công tác khảo sát và được nghiệm thu hoàn thành(có tăng, giảm theo thực tế). Do dự án đến 14/11/2022 mới được phân bổ vốn chi tiết nên 05/12/2022 chúng tôi mới làm hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành. – Do chiều sâu khoan một số hố khoan sâu hơn so với dự kiến(nhiệm vụ là khoan 3m vào đá) dẫn đến khối lượng tăng. Tại thời điểm này chúng tôi làm hồ sơ thanh toán thì phần khối lượng tăng chưa được thanh toán. – Chủ đầu tư đang giải thích là theo Điểm c, Khoản 1, Điều 11, Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 “Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm nếu có được cấp có thẩm quyền phê duyệt) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng”. Như vậy thì phần khối lượng tăng, giảm đã được nghiệm thu ngày 28/9/2021 kể trên phải được phê duyệt điều chỉnh tăng giảm nội dung công việc. Nếu bây giờ điều chỉnh nội dung công việc thì lại vi phạm nguyên tắc “Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ được áp dụng trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực”. Mà thời gian thực hiện hợp đồng là 15 ngày từ ngày 16/9/2021 đến 01/10/2021. Nếu không có nghị định 99/2021/NĐ-CP thì phần khối lượng tăng giảm sẽ được thanh toán theo thực tế theo hướng dẫn tại Điều 96, Nghị định 63; Điều 19, Nghị định 37… – Chúng tôi xin hỏi là: Tại thời điểm này thì phần khối lượng tăng của chúng tôi có được thanh toán không? Thủ tục như thế nào?
Ngày 11/11/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Theo đó, tại Khoản 1, Điều 54 của Nghị định này quy định: “Đối với các hợp đồng đã ký và đang thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì các nội dung tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã được quy định trong hợp đồng. Các thủ tục tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.” Hợp đồng khảo sát địa chất với hình thức hợp đồng theo đơn giá cố định ký ngày 16/9/2021 trước thời điểm Nghị định số 99/2021/NĐ-CP có hiệu lực thì các nội dung tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 108/TT-BTC ngày 30/06/2016 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016 ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính; Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/05/2018 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính, thông tư số 108/TT-BTC ngày 30/06/2016 của Bộ Tài chính. Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, quy định về nguyên tắc thanh toán khối lượng hoàn thành đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: “Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng.”