Cơ quan tôi lập hồ sơ gói thầu mua sắm 05 loại sản phẩm hàng hóa thông dụng trên thị trường từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, phương pháp đánh giá áp dụng: giá thấp nhất. Hình thức hợp đồng trọn gói nhưng có quyết định phê duyệt danh mục và thẩm định giá cụ thể chi tiết từng loại sản phẩm. Trong 3 nhà thầu chào giá đều thấp so với quyết định phê duyệt danh mục, nhưng nhà thầu thứ nhất chào giá 03 sản phẩm cao gấp 9 lần so với đơn giá được phê duyệt, 02 sản phẩm còn lại thấp hơn 50% so với đơn giá được phê duyệt. Cơ quan tôi đã có văn bản đề nghị bên mời thầu làm việc yêu cầu nhà thầu thứ nhất làm rõ về các hạng mục cao bất thường trên. Nhưng nhà thầu vẫn giữ nguyên giá dự thầu như ban đầu và không làm rõ cơ cấu xây dựng giá. Tôi xin hỏi: nhà thầu thứ nhất này chào giá như vậy có hợp lệ để xét trúng thầu hay không? Nếu hợp lệ khi tiến hành thanh, quyết toán thì cơ quan tôi bị vướng theo khoản 1, Điều 5 Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường của Bộ Tài chính quy định: Mức chi thực hiện các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường thực hiện theo định mức, đơn giá, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, cụ thể ở đây là quyết định phê duyệt danh mục. Vậy trong trường hợp này, cơ quan tôi xử lý thế nào cho đúng quy định.
1. Tại khoản 2, điều 35, Luật Đấu thầu 2013 quy định: “2. Giá gói thầu: a) Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết; b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư; c) Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.” 2. Tại khoản 2, điều 11, Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp quy định: “2. Giá gói thầu. Khi lập và xác định giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần căn cứ vào ít nhất một trong các tài liệu sau: a) Giá hàng hóa cần mua của ít nhất 3 đơn vị cung cấp hàng hóa khác nhau trên địa bàn để làm căn cứ xác định giá gói thầu; trong trường hợp không đủ 03 đơn vị trên địa bàn có thể tham khảo trên địa bàn khác đảm bảo đủ 03 báo giá; b) Dự toán mua sắm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (gồm: chủng loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá hoặc toàn bộ dự toán[...]
Đơn vị chúng tôi là chủ đầu tư dự án nâng cấp, sửa chữa công trình giao thông để khắc phục hậu quả thiên tai, với tổng mức đầu tư 5 tỷ đồng, được hỗ trợ kinh phí cấp cuối năm 2019. được UBND huyện phân bổ dự toán vào tháng 12/2019. (Nguồn sự nghiệp kinh tế). Sau khi có quyết định phân bổ dự toán (tháng 12/2019) về đơn vị, đơn vị tiến hành lập hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật và được phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật tháng 4/2020.Sau khi có quyết định thì cấp trên có quyết định xuất ngân sách cho đơn vị. tuy nhiên khi gửi hồ sơ thanh toán các hợp đồng thì kho bạc không chấp nhận thanh toán với lý do yêu cầu quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật phải có trước khi có quyết định phân bổ dự toán, (kho bạc áp dụng theo điều khoản 2, điều 4, Thông tư 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 của bộ tài chính). Vậy, chúng tôi xin hỏi Bộ Tài chính công trình chúng tôi là nâng cấp, sửa chữa hạ tầng kỹ thuật công trình giao thông, nguồn sự nghiệp kinh tế thì có áp dụng theo khoản 2, điều 4, thông tư 92/2017 ngày 18/9/2017 của bộ tài chính hay không? kho bạc áp dụng như trên phù hợp quy định không?
Theo chúng tôi được hiểu Thông tư 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 của Bộ Tài chính áp dụng cho các dự án nâng cấp sửa chữa cơ sở vật chất là các công trình nằm trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trường học và không áp dụng cho hạ tầng kỹ thuật. Kính mong quý đơn vị sớm có ý kiến.
1. Tại Điều 1, Điều 2 Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, quy định: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh a) Thông tư này điều chỉnh đối với kinh phí để thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất theo quy định của Luật Xây dựng; kinh phí để thực hiện các công trình cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất. b) Thông tư này không điều chỉnh đối với: – Kinh phí để thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; – Xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có; – Các dự án sử dụng vốn đầu tư công; – Các công trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng có tính chất đặc thù đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật riêng. 2. Đối tượng áp dụng: a) Các cơ quan nhà nước (không bao gồm cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài); b) Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; các hội được ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ kinh phí hoạt động; c) Đơn vị sự nghiệp công lập; d) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sửa chữa, bảo trì, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất. Điều 2. Nguồn kinhphí Kinh phí để thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất từ các nguồn kinh phí sau: 1. Nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. 2. Nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên. Điều 4. Lập dự toán, phân bổ dự toán Việc lập dự toán, phân bổ dự toán thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và[...]
Kính gửi: Bộ Tài Chính, Ngày 31/12/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 121/TT-BTC – Quy định hoạt động của công ty chứng khoán. Theo đó, tại Điều 9 Thông tư này có quy định liên quan đến kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên, Điều 9 của Thông tư không quy định cụ thể về hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ (KTNB) đối với công ty chứng khoán thuộc loại hình công ty TNHH. Vì vậy, tôi có câu hỏi gửi đến Quý cơ quan như sau: "Công ty chứng khoán thuộc loại hình TNHH có bắt buộc phải thành lập bộ phận KTNB hay không?". Rất mong nhận được sự phản hồi từ Quý cơ quan. Trân trọng cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Chứng khoán: công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Theo quy định Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán, công ty chứng khoán tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn không phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ. Do đó, công ty chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn có thể tổ chức theo hướng mở, có thể có hoặc không có bộ phận kiểm toán nội bộ. Trường hợp có bộ phận kiểm toán nội bộ thì bộ phận đó phải đảm bảo thực hiện các quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 9 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định về hoạt động của công ty chứng khoán.
Kính gửi Bộ Tài chính! Quy định về thời gian gởi cam kết chi đầu tư của các dự án sử dụng vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước. Hiện tại KBNN đang thực hiện kiểm soát chi theo Nghị định 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ về viêc Quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN. Tại Điều 6 của NĐ 11/2020 về Thủ tục kiểm soát cam kết chi qua KBNN thì không quy định thời gian gửi cam kết chi đầu tư qua KBNN (TT số 62/2020/TT-BTC của Bộ Tài Chính thì chỉ hướng dẫn kiểm soát chi thường xuyên). Như vậy đơn vị sử dụng ngân sách gửi cam kết chi đầu tư theo thời gian nào cho đúng quy định. KBNN có được phạt vi phạm hành chánh về thời gian gửi cam kết chi đầu tư không?
1. Về thời gian đơn vị sử dụng ngân sách gửi cam kết chi đầu tư xây dựng cơ bản đến KBNN: – Tại khoản 2, Điều 1 Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 03 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quy định: “1.1. Thời hạn gửi và chấp thuận cam kết chi: + Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa đơn vị dự toán, chủ đầu tư với nhà cung, cấp hàng hóa, dịch vụ, nhà thầu có hiệu lực, đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi hợp đồng kèm theo đề nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ không quy định ngày có hiệu lực thì thời hạn nêu trên được tính từ ngày ký hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ. + Đối với hợp đồng nhiều năm, kể từ năm thứ 2 trở đi, trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc (kể từ ngày đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư nhận được văn bản giao dự toán của cơ quan có thẩm quyền), đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi đề nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp cấp có thẩm quyền phân bổ và giao dự toán ngân sách (hoặc kế hoạch vốn) trong tháng 12 năm trước, thì thời hạn gửi đề nghị cam kết chi đối với cả hai trường hợp nói trên được tính từ ngày 01 tháng 01 năm sau. + Đối với các hợp đồng được bổ sung hoặc Điều chỉnh dự toán trong năm của cấp có thẩm quyền, trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc (kể từ ngày đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư nhận được văn bản bổ sung hoặc Điều chỉnh dự toán của cơ quan có thẩm quyền), đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi đề nghị cam kết chi (bổ sung hoặc Điều chỉnh) đến Kho bạc Nhà[...]
Kính gửi Bộ Tài chính. Doanh nghiệp của tôi thuộc lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi. Liên quan đến vấn đề về niêm yết, kê khai giá và thủ tục thực hiện niêm yết, kê khai giá đối với thức ăn chăn nuôi thì khi tăng hay giảm giá chúng tôi đều thực hiện kê khai nghiêm túc đúng theo luật. Nhưng có 1 vấn đề còn vướng mắc đó là: trong nội bộ tập đoàn của chúng tôi thì chúng tôi có bán thành phẩm, Ngô, Khô đậu cho nhau, GIÁ là GIÁ VỐN cộng thêm 3%(đặt mặc định 3% trong phần mềm). Doanh nghiệp chúng tôi áp dụng phần mềm quản lý doanh nghiệp ERP nên phần mềm sẽ tự động tính giá khi xuất hàng và tính giá tự động trong phần mềm, chúng tôi không kiểm soát được về giá tự động đó. Nên khi xuất bán hàng trong nội bộ xong thì mới biết chính xác giá của thành phẩm, ngô , khô đậu(Ngô và khô đậu chỉ phát sinh bán do hàng hóa mua theo lô nhập khẩu về và sau khi các công ty phân chia tại cảng , rồi phụ thuộc vào xe conteno kéo về, các cty sẽ căn cứ vào hợp đồng mua bán, thừa thiếu thì sẽ bán lại phần nhỏ đó) . Theo luật thì phải kê khai giá trước khi bán, do vậy mà chúng tôi sẽ luôn bị sai luật trong việc kê khai giá bán trong Nội bộ công ty. Vậy tôi xin hỏi có biện pháp gì khắc phục được không? Hoặc công ty chúng tôi làm công văn xin được phép cam kết bán thành phẩm trong NỘI BỘ tập đoàn là giá vốn của thời điểm xuất bán + thêm 3%, cam kết giá bán không vượt với GIá Niêm yết bán trên thị trường có được không? Trân trọng./.
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, các tổ chức cá nhân thưc hiện kê khai giá: “Không được áp dụng mức giá kê khai trong mua, bán hàng hóa, dịch vụ trước ngày thực hiện kê khai giá theo quy định. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay phù hợp với biến động giảm của yếu tố hình thành giá; đồng thời, gửi Văn bản kê khai giá, thông báo mức giảm giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. Do đó, đề nghị Công ty căn cứ theo quy định nêu trên và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giá thực hiện kê khai giá theo đúng quy định của pháp luật
Kính gửi Bộ Tài chính: Hiện tôi đang công tác tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang trong quá trình thực hiện và quyết toán chi phí từ hoạt động quản lý dự án có một số vần đề cần quý Bộ quan tâm hướng dẫn như sau: Theo Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 72/2017/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Tại Mẫu số 02/QĐ-QLDA Quyết định V/v Phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm … được quy định như sau: (III) Nguồn thu được sử dụng trong năm = (I) Tổng số thu – (II) Nguồn thu chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng = (B) Dự toán chi Tôi xin được hỏi: – Đối với các Ban quản lý dự án nhóm II hoạt động theo cơ chế tài chính tự chủ chi thường xuyên thì Tổng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án thường lớn hơn mục B dự toán chi thì được xử lý như thế nào trong Mẫu số 02/QĐ-QLDA Quyết định V/v Phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm …? – Nội dung “các khoản thu trong dự toán được duyệt hoặc phát sinh trong năm chưa thực hiện nhiệm vụ hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ” là những khoản thu cụ thể nào? Để đơn vị khi kết thúc năm kế hoạch thực hiện đúng theo nội dung Điều 19. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm. Hiện nay là thời điểm cuối năm 2020, đơn vị chúng tôi đang thực hiện dự toán năm 2021 và quyết toán năm 2020. kính mong Bộ Tài chính có ý kiến để đơn vị thực hiện đúng qui định.
2.1 Về quyết toán chi quản lý dự án như sau: a) Về dự toán thu, chi quản lý dự án: – Tại Điều 17 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 72/2017/TT-BTC) và khoản 10 Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 06/2019/TT-BTC) quy định nội dung chi của Ban Quản lý dự án nhóm II gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên (trong đó, dự toán chi thường xuyên và chi không thường xuyên thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 72/2017/TT-BTC và khoản 10 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC). Dự toán thu, chi quản lý dự án của thực hiện theo Mẫu số 02/DT-QLDA, 05/DT-QLDA và Mẫu số 02/QĐ-QLDA ban hành kèm theo Thông tư số 06/2019/TT-BTC. – Việc thực hiện dự toán thu, chi được thực hiện theo quy định tại tiết a điểm 2 khoản 13 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC như sau: “13. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau: 2. Thực hiện dự toán thu, chi: a) Đối với các nguồn thu: BQLDA quản lý các nguồn thu theo tình hình thực tế trong năm của đơn vị. Tùy điều kiện cụ thể của nguồn thu và nhiệm vụ thực hiện tương ứng theo từng dự án, BQLDA chịu trách nhiệm xác định: – Nguồn thu được sử dụng trong năm (khoản để sử dụng, đảm bảo dự toán chi thường xuyên trong năm); – Nguồn thu chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng (khoản thu chưa thực hiện nhiệm vụ hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ trong năm).” Theo các quy định nêu trên, dự toán nguồn thu được sử dụng trong năm bằng dự toán chi trong năm và được thể hiện tại[...]