Xin BTC hướng dẫn về việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng theo quy định tại điểm d Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP trong trường hợp sau: Công ty xổ số kiến thiết kinh doanh 02 loại hình: xổ số truyền thống và xổ số tự chọn. – Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch là: + Xổ số truyền thống 49,52%; + Xổ số tự chọn 60%; + Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch tính chung 02 loại hình là 49,61% (làm tròn số). – Tỷ lệ trả thưởng thực tế: + Xổ số truyền thống 48,71%, thấp hơn tỷ lệ kế hoạch, Công ty đã trích lập bổ sung chi phí dự phòng rủi ro trả thưởng đối với phần chênh lệch tương ứng 0,81% theo quy định tại điểm a và b Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP. + Xổ số tự chọn 66,24%, cao hơn tỷ lệ kế hoạch 6,24%, Công ty đã hạch toán hết vào chi phí trong kỳ. + Sau khi trích lập dự phòng, tỷ lệ trả thưởng thực tế tính chung 02 loại hình là 49,61% (làm tròn số). Do tính chung 02 loại hình, tỷ lệ trả thưởng thực tế bằng tỷ lệ trả thưởng kế hoạch (số tỷ lệ làm tròn) nên Công ty không sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng đối với phần vượt tỷ lệ trả thưởng kế hoạch của loại hình xổ số tự chọn. BTC cho hỏi Công ty thực hiện như trên là đúng quy định hay không? Hay phải sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng để trả thưởng khi tỷ lệ trả thưởng thực tế trong kỳ của loại hình xổ số tự chọn lớn hơn tỷ lệ trả thưởng kế hoạch 6,24%? Xin cảm ơn!
“- Theo quy định tại tiết a, b, d khoản 6 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13/11/2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (Nghị định số 122/2017/NĐ-CP), nguyên tắc trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng như sau: “ a) Nguyên tắc trích lập: – Tại thời điểm trích lập, doanh nghiệp kinh doanh xổ số không bị lỗ và có tỷ lệ trả thưởng thực tế nhỏ hơn tỷ lệ trả thưởng kế hoạch theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số. Tỷ lệ trả thưởng thực tế trong kỳ được xác định: Tỷ lệ trả thưởng thực tế = Tổng chi phí trả thưởng thực tế đã thanh toán trong kỳ x 100% Tổng doanh thu có thuế phát sinh trong kỳ Tại thời điểm trích lập, tổng số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng của doanh nghiệp kinh doanh xổ số hoạt động tại khu vực miền Bắc, miền Trung tối đa không vượt quá 10% tổng doanh thu có thuế của tất cả các loại hình xổ số được phép trích lập và 3% đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Nam và Vietlott. b) Mức trích lập của từng loại hình xổ số được xác định như sau: Dự phòng rủi ro trả thưởng = Tổng doanh thu có thuế của từng loại hình xổ số trong kỳ trích lập x Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch trong kỳ trích lập theo quy định đối với từng loại hình xổ số – Tổng giá trị trả thưởng thực tế đã thanh toán cho khách hàng trúng thưởng của từng loại hình xổ số trong kỳ trích lập thuộc trách nhiệm chi trả của doanh nghiệp. d) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số được sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng để trả thưởng khi tỷ lệ trả thưởng thực tế trong kỳ lớn hơn tỷ lệ trả thưởng kế hoạch. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng không còn đủ để chi thì phần trả thưởng thực tế còn lại được tính vào[...]
Kính gửi Quý Bộ tài Chính: Tôi công tác tại Ban quản lý các dự án ĐTXD thuộc nhóm II xin hỏi như sau: Tại Khoản 2 Điều 19 của Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài Chính quy định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập: Tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương đối với cán bộ công chức, viên chức do Nhà nước quy định. Cho tôi hỏi: 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương đối với cán bộ công chức, viên chức do Nhà nước quy định tính theo 1 tháng hay 1 năm?
Tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 19 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; trong đó quy định như sau: “2. Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án do Nhà nước quy định.” Quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án do Nhà nước quy định theo quy định nêu trên được tính cho cả năm, không phải tính theo tháng.
Kính gửi quý Bộ! Doanh nghiệp tôi là doanh nghiệp sản xuất và có dự án đầu tư trong khu công nghiệp khác quận nơi Doanh nghiệp tôi có trụ sở chính. Chúng tôi thuê đất trong khu công nghiệp và xây dựng nhà xưởng để cho thuê lại (dự án này đã hoàn thuế GTGT). Trong năm nay, chúng tôi có phát sinh doanh thu từ khoản cho thuê lại nhà xưởng này và thu tiền trước nhiều kỳ. Theo điểm e, khoản 3, điều 5 văn bản hợp nhất Số: 26/VBHN-BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2015 có đoạn:” e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần….” Theo khoản 2, điều 16, Chương V văn bản hợp nhất Số: 26/VBHN-BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2015 có đoạn:” Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.…” Song: Theo điểm a1, khoản 1, điều 17, căn cứ tính thuế được trích dẫn như sau: ”…- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, …” Theo chuẩn mực số 05 (Ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) thì Bất động sản đầu tư: Là bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để: a. Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc b. Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. Vậy, kính hỏi Quý Bộ cho tôi hỏi trường hợp này thì chúng tôi nên xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo loại hình là cho thuê tài sản hay thu nhập từ kinh doanh bất động sản?
Tại Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định: “Điều 5. Doanh thu 1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. … b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. … c) Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước. “2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC. … 3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi đang làm kế toán cho đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên được giao tự chủ theo quy định tại Nghị định 141/2016/NĐ-CP. Đơn vị tôi được giao nhiệm vụ thu phí, hàng năm được Bộ chủ quản giao nhiệm vụ, dự toán chi từ nguồn thu phí để lại. Tôi xin hỏi: phần chênh lệch thu chi hoạt động thường xuyên từ nguồn thu phí để lại có được trích các quỹ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 141/2016/NĐ-CP hay không? Trường hợp không được trích quỹ, các khoản chi phúc lợi, khen thưởng cho cá nhân phục vụ trực tiếp công tác thu phí có được tính vào chi phí từ nguồn thu phí để lại hay không? Xin trân trọng cảm ơn!
1. Căn cứ khoản 2 Điều 4 và điểm a, khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí “Điều 4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng phí 2. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước. … Điều 5. Xác định tỷ lệ để lại và quản lý, sử dụng phí 2. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này được chi dùng cho các nội dung sau đây: a) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập). – Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định). – Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành. – Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. – Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. – Trích khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí. – Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.” 2. Căn cứ Điều 13 Nghị định 141/2016/NĐ-CP[...]
Kính gửi Bộ Tài chính Đơn vị chúng tôi là doanh nghiệp nhà nước, thực hiện hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính, chúng tôi có điểm vướng mắc khi trình bày báo cáo quyết toán, xin được Quý Bộ hướng dẫn như sau: Chỉ tiêu “Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán” tại bảng II Mẫu số 01/QTDA được chúng tôi trình bày là giá trị bao gồm cả thuế GTGT, trong đó chia rõ Giá trị trước thuế, Thuế GTGT và Tổng giá trị sau thuế. Tuy nhiên khi kiểm toán, đơn vị kiểm toán đề nghị chúng tôi chỉ trình bày giá trị trước thuế mà không được trình bày giá trị thuế GTGT vào trong bảng. Phần kết quả kiểm toán cũng chỉ nêu giá trị trước thuế mà không nêu thuế GTGT. Việc không trình bày thuế GTGT vào bảng nêu trên dẫn đến: + Khó khăn cho việc so sánh tổng hợp chi phí đầu tư thực hiện với dự toán được duyệt (do giá trị dự toán được duyệt có bao gồm thuế GTGT). + Khó khăn khi đối chiếu tổng chi phí đầu tư thực hiện với tổng giá trị đã thanh toán và tổng số nợ còn phải thu/phải trả (do các giá trị thanh toán, công nợ này đều bao gồm thuế GTGT). Chúng tôi xin được hỏi: Câu 1: Chỉ tiêu “Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán” tại bảng II Mẫu số 01/QTDA được chúng tôi trình bày là giá trị có bao gồm thuế GTGT như nêu trên có phù hợp với quy định hay không? Câu 2: Trường hợp Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán có bao gồm thuế GTGT, thì trong chỉ tiêu nguồn vốn tại Bảng I Mẫu số 01/QTDA cột “Đã thanh toán” có được trình bày tổng giá trị đã thanh toán bao gồm thuế GTGT hay không? Câu 3: Theo hướng dẫn của Quý Bộ qua các câu trả lời trên trang web, giá trị tổng mức đầu tư làm cơ sở tính phí kiểm toán là giá trị đã bao gồm thuế GTGT. Nay nếu trong kết quả kiểm toán, đơn vị kiểm toán không trình bày thuế GTGT thì chúng tôi có được phép giảm trừ phí kiểm toán tương ứng với phần thuế GTGT đó không? Xin trân trọng cảm ơn
– Tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách nhà nước đã quy định: Điều 3. Chi phí đầu tư được quyết toán Chi phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật. – Tại Nghị định 68/2016/NĐ-CP ngày 14/8/2020 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng quy định thuế giá trị gia tăng được xác định là chi phí của tổng mức đầu tư xây dựng (khoản 4, Điều 4) và là thành phần của dự toán xây dựng (Điều 8 nội dung dự toán xây dựng, Điều 9 xác định dự toán xây dựng) Do vậy, chỉ tiêu “Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán” tại bảng II Mẫu số 01/QTDA có bao gồm thuế GTGT; chỉ tiêu nguồn vốn tại Bảng I Mẫu số 01/QTDA cột “Đã thanh toán” có bao gồm thuế GTGT.
Kính gửi Bộ Tài chính: Thực hiện theo Thông tư 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 về quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc, đơn vị tôi có tiếp đón khách nước ngoài vào làm việc (đoàn vào) với đơn vị, theo yêu cầu đối ngoại đơn vị tôi dự kiến tổ chức cho khách tham quan tại Hạ Long, tôi có nghiên cứu TT 71/2018/TT-BTC tại Điều 14 có quy định "mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại Khoản 2 Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này và được áp dụng cho cả cán bộ phía Việt Nam tham gia đưa đoàn đi tham quan" theo như tôi đang hiểu thì quy định này chỉ được chi các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 ngoài ra các khoản chi khác ví dụ như vé thắng cảnh, thuê hướng dẫn viên giới thiệu thắng cảnh, thuê thuyền hoặc cano cho khách thăm quan thắng cảnh…thì có được chi không ạ. Rất mong nhận được câu trả lời của Bộ Tài chính! Trân trọng./.
Điều 14 Thông tư 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước quy định: “Điều 14. Chi đưa khách đi tham quan 1. Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. 2. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại Khoản 2 Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này và được áp dụng cho cả cán bộ phía Việt Nam tham gia đưa đoàn đi tham quan. Số lượng cán bộ Việt Nam tham gia đoàn do thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đón đoàn phê duyệt”. – Theo đó, căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Đối với mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 14 nêu trên. Đề nghị độc giả nghiên cứu, thực hiện theo quy định.