TIN NỔI BẬT
Nhà phố, biệt thự: Nguồn cung mới giảm 80%, giá bán giảm hơn 20%Giá bán căn hộ tại Hà Nội đã vượt ngưỡng 90 triệu đồng/m2Kiểm soát giá bất động sản: Minh bạch dữ liệu, đánh trúng đòn bẩy, mở đúng nguồn cungSửa Luật quản lý nợ công: Đơn giản hoá thủ tục, mở rộng đối tượng tiếp cận vốn vayChính sách thuế mới hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy chuyển đổi sốSửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán: Nâng cao tính minh bạch và hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoánNgăn chặn rửa tiền từ ngân hàng đến tài sản mã hóaHoàn thiện khung pháp lý xử phạt vi phạm lĩnh vực bảo hiểmBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 10/2025CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung Thu

Thưa Bộ Tài chính! Theo công văn Số: 3997/TCT-DNL ngày 16/09/2014 "Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giao cho cá nhân tự mua vé máy bay, thanh toán bằng thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng mang tên cá nhân, sau đó về thanh toán lại với doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh khoản chi phí này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: vé máy bay, thẻ lên máy bay (trường hợp thu hồi được thẻ), các giấy tờ liên quan đến việc điều động người lao động đi công tác có xác nhận của doanh nghiệp, quy định của doanh nghiệp cho phép người lao động thanh toán công tác phí bằng thẻ cá nhân do người lao động được cử đi công tác là chủ thẻ và thanh toán lại với doanh nghiệp, chứng từ thanh toán tiền vé của doanh nghiệp cho cá nhân mua vé kèm theo chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân tham gia hành trình vận chuyển thì doanh nghiệp được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hồ sơ, chứng từ nêu trên." Trong trường hợp cá nhân A đi công tác nhưng một cá nhân B khác cùng công ty đứng ra thanh toán hộ vé máy bay điện tử cho cá nhân A này thông qua tài khoản cá nhân của B qua website thì chi phí vé máy bay của A này có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN hay không? Vì A này nhiều khi là lao động hoặc lãnh đạo người nước ngoài họ thao tác đặt mua vé máy bay điện tử khó.

1. Về thuế TNDN Về nguyên tắc, doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: – Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất. – Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác. – Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động. Trường hợp Công ty của độc giả cử cá nhân A đi công tác nhưng cá nhân B cùng Công ty dùng tài khoản của mình để thanh toán hộ tiền vé máy bay cho cá nhân A thì khoản chi trên không đáp ứng quy định về thanh toán nên Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản chi nêu trên. 2. Về hóa đơn Trường hợp Công ty của độc giả đang sử dụng hóa đơn theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/12/2014 của Bộ Tài chính thì tiếp tục được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022. Tuy nhiên, Cục Thuế TP Hải Phòng khuyến khích doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử trước thời hạn để thể hiện tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp với các đối tác đồng thời tránh rủi ro mất, cháy hỏng khi sử dụng hóa đơn giấy, tiết kiệm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí lưu trữ, đảm bảo độ chính xác và an toàn cao…

Sở Xây dựng thành phố Cần Thơ kính gửi Bộ Tài chính: – Thực hiện thẩm định dự án và thu phí thẩm định theo Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 và Thông tư số 210/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016; – Theo quy định tại điểm a, khoản 2, điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016. Công chức trực tiếp tham gia thẩm định có được hưởng tiền công ngoài lương cơ bản hay không? – Mong nhận được phản hồi sớm. Chân thành cám ơn.

Tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí quy định: 2. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này được chi dùng cho các nội dung sau đây: a) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập): -Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định) Căn cứ quy định trên, công chức của Sở Xây dựng trực tiếp tham gia thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định dự toán xây dựng và thu phí (theo quy định tại Thông tư số 210/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính) đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định thì không được hưởng thêm tiền công.

Công ty TNHH Bình Minh Sapa có mã số thuế: 5300720128, địa chỉ tại: SN 011, đường An Lạc, phường Bắc Cường, Tp Lào Cai. Chúng tôi đang hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kê khai theo quý, có câu hỏi liên quan đến tờ khai thuế GTGT như sau: Công ty chúng tôi có dự án xây dựng nhà liền kề tại ngã 6, tp Lào Cai, mục đích của dự án là xây dựng nhà để bán. Vậy, đối với thuế đầu vào của dự án này, chúng tôi kê khai trên tờ khai 01/GTGT hay trên tờ khai 02/GTGT? Nếu kê khai trên tờ khai 01/GTGT, khi dự án bán ra, phát sinh thuế GTGT đầu ra, thì thuế GTGT được khấu trừ của dự án này xử lý như thế nào? Mong sớm nhận được giải đáp từ quý Bộ! Xin cảm ơn!

Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư: “3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh. …”  Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, quy định về khai thuế giá trị gia tăng: “c) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất[...]

Kính gửi: Bộ Tài chính. Cơ quan tôi là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, có phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm.

Theo quy định tại điểm b, khoản 6, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế: “Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước”

Xin hỏi Bộ Tài chính, Nghị định này có áp dụng với 03 quý đầu năm 2020 hay không? Đơn vị tôi có số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp Quý 1,2,3 năm 2020 tính đến ngày 5/12/2020 thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm thì có bị phạt không và có phải nộp bù số thuế tạm nộp còn thiếu vào tháng 12/2020 hay không?

Xin đề nghị Bộ Tài chính giải đáp, hướng dẫn cơ quan tôi.

Xin trân trọng cảm ơn!

– Căn cứ Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về thời hạn nộp thuế quy định về thời hạn nộp thuế như sau: ‘Điều 55. Thời hạn nộp thuế 1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau. …” – Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 5/12/2020) quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế “6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau: … b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) Và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm. Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật[...]

Kính gửi: Bộ Tài chính. Hiện tôi đang công tác tại Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lâm Đống. Trong quá trình giải ngân vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại kho bạc đang vướng như sau: – Trong hợp đồng chi phí tư vấn thiết kế bản vẽ thi công. có thỏa thuận trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tạm giữ lại 10% chi phí giám sát tác giả và giữ lại trong tài khoản mở tại ngân hàng Nông nghiệp. – Trong hợp đồng xây lắp giữa chủ đầu tư và nhà thầu. có thỏa thuận mỗi lần thanh toán giữ lại 10%. và giữ lại trong tài khoản mở tại ngân hàng Nông nghiệp. Sau khi công trình bàn giao đưa vào sử dụng 5% thanh toán cho nhà thầu và 5% bảo hành công trình. Hiện tại kho bạc nhà nước Lâm Đồng yêu cầu chủ đầu tư mở tài khoản tiền gửi 3751 và chuyển vào tài khoản 3751 để quản lý theo dõi số tiền tạm giữ lại của chủ đầu tư (theo văn bản số 4025/KBNN-KSCngày 17/8/2018 của kho bạc nhà nước về việc hướng dẫn thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ tài chính) không cho chuyển vào tài khoản giữ lại tại ngân hàng như đã thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Như vậy yêu cầu kho bạc nhà nước Lâm Đồng đúng hay sai? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp để đơn vị thực hiện các bước tiếp theo.

– Tại Điều 8, Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định thành phần hồ sơ pháp lý của dự án (gửi lần đầu khi giao dịch với Kho bạc Nhà nước hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung) bao gồmHợp đồng, hồ sơ tạm ứng và hồ sơ thanh toán – Tại gạch đầu dòng thứ 2, Khoản 6, Điều 1, Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính, quy định: “Để phục vụ công tác quyết toán công trình, trường hợp giữa chủ đầu tư và nhà thầu có thỏa thuận trong hợp đồng về việc tạm giữ chưa thanh toán cho nhà thầu một khoản tiền nhất định hoặc một tỷ lệ nhất định so với khối lượng hoàn thành và thỏa thuận về việc chuyển khoản tiền nêu trên vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mở tại Kho bạc Nhà nước thì việc thanh toán được thực hiện theo quy định của hợp đồng. Chủ đầu tư và nhà thầu chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý hợp đồng xây dựng” – Tại Tiết a, Khoản 3, Điều 9, Mục 2, Chương II, Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, theo đó quy định: “Kho bạc Nhà nước căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện dự án), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Trong quá trình thanh toán, trường hợp phát hiện sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu[...]

Kính gửi: Tổng cục Thuế. Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam; Căn cứ hợp đồng Chuyển nhượng quyền kinh doanh ngày 12/6/2018 giữa Công ty TNHH Aptech và Trung tâm Công nghệ Thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế; Trung tâm Công nghệ Thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế (Trung tâm) xin trình bày nội dung vấn đề như sau: Trung tâm có ký hợp đồng với Công ty TNHH Aptech Ấn Độ về việc chuyển nhượng quyền kinh doanh. Theo hợp đồng, Trung tâm sẽ thanh toán 01 lần phí bản quyền là 3.000$ trong vòng 3 năm và thanh toán định kỳ hàng năm bằng 20% doanh thu cho Công ty TNHH Aptech Ấn Độ. Như vậy, khoản tiền mà Trung tâm trả cho Công ty TNHH Aptech Ấn Độ phải chịu thuế nhà thầu. Trong đó, – Thuế TNDN: Trung tâm phải nộp thuế TNDN từ tiền bản quyền thay cho công ty TNHH Aptech Ấn Độ bằng 10% số tiền trả cho công ty TNHH Aptech Ấn Độ. – Thuế GTGT: Về vấn đề nộp thuế GTGT cho hoạt động chuyển nhượng quyền kinh doanh của công ty TNHH Aptech Ấn Độ, Trung tâm xác định như sau: Theo khoản 1, Điều 6, Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính quy định đối tượng chịu thuế GTGT nhà thầu như sau: “Điều 6. Đối tượng chịu thuế GTGT 1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm: – Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam; – Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.” Theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền kinh doanh giữa Công ty TNHH Aptech Ấn Độ và Trung tâm, phía Công ty TNHH Aptech Ấn Độ cung cấp bản quyền đó là quy trình đào tạo công nghệ thông tin cho Trung tâm để tổ chức đào tạo lập trình viên phần mềm theo chương trình của Công ty TNHH Aptech Ấn Độ. Trung tâm sử dụng những bí quyết kỹ thuật, thương hiệu, tên giao dịch, dịch vụ, giáo trình, quy trình đào tạo của Công ty TNHH Aptech Ấn Độ để tổ chức đào tạo lập trình viên phần mềm tại Huế; việc ra đề thi, chấm thi và cấp bằng do phía Công ty TNHH Aptech Ấn Độ cấp. Như vậy, việc Trung tâm sử dụng bản quyền của công ty TNHH Aptech là để thực hiện hoạt động dạy học. Theo quy định Khoản 13 Điều 4 Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-BTC ngày 09/5/2018 của Bộ Tài chính thì dịch vụ dạy học là đối tượng không chịu thuế GTGT. Từ các lý do trình bày như trên, Trung tâm xác định về thuế đối với Khoản tiền trả cho bên nước ngoài để sử dụng thương hiệu Aptech: Căn cứ Thông tư 103/2014/TT-BTC nêu trên, Trung tâm phải nộp thuế thu nhập từ tiền bản quyền thay cho bên nước ngoài bằng 10 % trên số tiền trả cho phía nước ngoài và không nộp thuế giá trị gia tăng. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân sách nhà nước theo quy định, Trung tâm kính đề nghị Tổng cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế đối với trường hợp áp dụng thuế GTGT nêu trên. Trân trọng cảm ơn./.

Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2017 quy định: “Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: … 2. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. … 7. Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.” Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009QH12 ngày 16/9/2009 và Luật số 42/2019/QH14 ngày 14/6/2019) của Quốc hội quy định: “Điều 47. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan 1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này. … 4. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.” Căn cứ khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng: “Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT … 21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu[...]