Ban quản trị chung cư của tôi dự tính sử dụng một phần chi phí 2% chi phí bảo trì để lắp mái che tầng trệt (do thiết kế ban đầu chủ đầu tư không có hạng mục này). Mục đích của việc lắp đặt là để bảo vệ cư dân, đã có trường hợp vật rơi trúng vào cư dân bên dưới. Ban quản trị đã họp và được sự thống nhất của cư dân. Tôi xin hỏi, việc sử dụng chi phí như vậy có phù hợp với quy định hiện hành không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được quy định tại Điều 90 Luật Nhà ở 2014. Theo đó, kinh phí bảo trì chỉ được sử dụng để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung cư, không được sử dụng cho việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác. Việc sử dụng kinh phí bảo trì phải đúng mục đích, đúng hạng mục cần bảo trì theo kế hoạch bảo trì được hội nghị nhà chung cư thông qua hằng năm và việc sử dụng kinh phí bảo trì phải có hóa đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính và phải báo cáo hội nghị nhà chung cư. Theo quy định tại Điều 34 của Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/1/2016 của Bộ Xây dựng về ban hành quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư thì các hạng mục của nhà chung cư được sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung để bảo trì bao gồm các hạng mục sau: – Bảo trì các hạng mục và phần diện tích thuộc sở hữu chung quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 100 của Luật Nhà ở; – Bảo trì hệ thống các thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà chung cư, bao gồm thang máy, máy phát điện, máy bơm nước, hệ thống thông gió, hệ thống cấp điện chiếu sáng, điện sinh hoạt, các thiết bị điện dùng chung, hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống cấp ga, lò sưởi trung tâm, phát thanh truyền hình, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy, cột thu lôi và các thiết bị khác dùng chung cho nhà chung cư; – Bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài kết nối với nhà chung cư; các công trình công cộng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 100 của Luật Nhà ở; – Xử lý nước thải ứ nghẹt, hút bể phốt định kỳ; cấy vi sinh cho hệ thống nước thải của nhà chung cư; – Các hạng mục khác của nhà chung cư thuộc quyền sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư[...]
Tôi 50 tuổi, làm việc tại công ty xi măng 12 năm 6 tháng. Khi chuyển công tác tôi mới biết công ty còn nợ 6 năm 6 tháng tiền đóng BHXH, BHTN của tôi, đồng thời BHXH tỉnh chưa xác định được thời gian tham gia BHXH nên chưa chốt sổ BHXH cho tôi. Vậy, khi tôi đủ tuổi nghỉ hưu thì cơ quan nào có trách nhiệm đôn đốc công ty nộp đầy đủ số tiền đang nợ BHXH? Nếu công ty không trả số tiền đang nợ thì xử lý thế nào? Nếu tôi làm việc tiếp đến khi đủ tuổi nghỉ hưu thì chế độ lương hưu và các quyền lợi khác của tôi được tính như thế nào, tôi có được tính cộng số tháng mà công ty hiện nay đang còn nợ là thời gian làm việc liên tục không?
BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ quy định của Luật BHXH năm 2014, Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động. Đối chiếu quy định trên, công ty có trách nhiệm đóng đủ số tiền chậm đóng BHXH, BHTN và tiền lãi theo quy định để làm căn cứ xác nhận thời gian tham gia BHXH, BHTN. Trường hợp công ty cố tình không đóng BHXH, BHTN, ông có thể kiến nghị tổ chức công đoàn của công ty để bảo vệ quyền lợi hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về lao động, cơ quan BHXH để tiến hành thanh tra, xử lý vi phạm và yêu cầu công ty khắc phục hậu quả, bảo đảm quyền lợi cho người lao động. Nếu ông tiếp tục làm việc và đóng BHXH, BHTN khi đủ tuổi nghỉ hưu được cộng dồn tất cả thời gian có đóng BHXH để hưởng chế độ BHXH, BHTN theo quy định của pháp luật.
Tôi đóng BHXH bắt buộc tại công ty được 2 năm. Tháng 4/2019, tôi nghỉ việc, không lĩnh bảo hiểm thất nghiệp và dừng đóng BHXH. Vậy hiện tại tôi tiếp tục đóng BHXH có được không? Tôi muốn đóng bù BHXH cho thời gian không đóng có được không và mức đóng thế nào? Nếu Tôi xin việc chỗ khác, thì tôi phải đóng BHXH từ thời điểm bắt đầu đi làm lại hoặc có thể đóng nối phần BHXH tôi chưa đóng kể từ thời điểm nghỉ việc có được không? Hiện tại sổ BHXH của tôi cũng thất lạc, vậy thủ tục làm lại sổ mới như thế nào?
BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 99 Luật BHXH năm 2014, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2, Khoản 2 Điều 87 Luật BHXH năm 2014, Điều 12 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Thời điểm đóng đối với đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng, trong 3 tháng đối với phương thức đóng 3 tháng một lần, trong 4 tháng đầu đối với phương thức đóng 6 tháng một lần, trong 7 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần. Đối chiếu với quy định nêu trên, không có căn cứ để người lao động đóng bù cho thời gian không tham gia BHXH trước đây. Trường hợp bà xin việc tại đơn vị mới thì bà được đóng BHXH từ khi ký hợp đồng lao động và thời gian đóng BHXH bắt buộc tại đơn vị mới được cộng nối với thời gian 2 năm bà đã đóng BHXH tại công ty trước đây để làm căn cứ tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật. Để được cấp lại sổ BHXH do bị mất, bà lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) nộp cho cơ quan BHXH.
Điểm c Khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu quy định, đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói. Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định cụ thể về “dịch vụ tư vấn đơn giản”.
Tại Điểm a Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2018 của Chính phủ quy định, hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng đã đủ điều kiện để xác định rõ về khối lượng và đơn giá để thực hiện các công việc theo đúng các yêu cầu của hợp đồng xây dựng hoặc trong một số trường hợp chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá (như: Hợp đồng EC, EP, PC, EPC và hợp đồng chìa khóa trao tay) nhưng các bên tham gia hợp đồng có đủ năng lực kinh nghiệm để tính toán, xác định giá hợp đồng trọn gói.
Tại Điểm b Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2018 của Chính phủ quy định, hợp đồng theo đơn giá cố định được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng đã đủ điều kiện để xác định rõ về đơn giá để thực hiện các công việc theo đúng các yêu cầu của hợp đồng xây dựng, nhưng chưa xác định được chính xác khối lượng công việc.
Đối với gói thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng, khối lượng khảo sát chưa xác định rõ (ví dụ như khối lượng chiều sâu mũi khoan địa chất theo phân cấp đất đá), chi phí thiết kế tính bằng hệ số % x chi phí xây lắp trong khi chi phí xây lắp tại thời điểm ký hợp đồng tư vấn thiết kế chưa xác định chính xác.
Tôi xin hỏi, như vậy, đối với gói thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng thì việc áp dụng hình thức hợp đồng theo đơn giá cố định đã phù hợp chưa? Có thể áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói được không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng quy định: “Điều 3. Các loại hợp đồng xây dựng 2. Theo hình thức giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau: a) Hợp đồng trọn gói; b) Hợp đồng theo đơn giá cố định; c) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; d) Hợp đồng theo thời gian; đ) Hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu từ Điểm a đến Điểm d Khoản này”. Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định: “Điều 15. Giá hợp đồng xây dựng và điều kiện áp dụng 5. Điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng xây dựng được quy định như sau: a) Đối với hợp đồng trọn gói: Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng đã đủ điều kiện để xác định rõ về khối lượng và đơn giá để thực hiện các công việc theo đúng các yêu cầu của hợp đồng xây dựng hoặc trong một số trường hợp chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá (như: Hợp đồng EC, EP, PC, EPC và hợp đồng chìa khóa trao tay) nhưng các bên tham gia hợp đồng có đủ năng lực kinh nghiệm để tính toán, xác định giá hợp đồng trọn gói. Khi áp dụng giá hợp đồng trọn gói thì giá gói thầu, giá hợp đồng phải tính toán đầy đủ các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như rủi ro về khối lượng, trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng và mỗi bên phải tự chịu trách nhiệm đối với các rủi ro của mình. b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng đã đủ điều kiện để xác định rõ về đơn giá để thực hiện các công việc theo đúng các yêu cầu của hợp đồng xây dựng, nhưng chưa xác định được chính[...]
Mẫu số 04/QDTA giá trị đề nghị quyết toán có liệt kê tách chi phí xây dựng, chi phí hạng mục chung, chi phí dự phòng. Tuy nhiên, với dự án có quy mô nhỏ, chi phí dự phòng được nhà thầu phân bổ vào giá thành các công việc nên không có cơ sở tách ra liệt kê vào biểu Mẫu số 04/QDTA. Đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn vấn đề nêu trên.
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Tại Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/2/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Nhà nước quy định như sau: “Chi phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật”. Tại Điều 14 Thông tư số 10/2020/TT-BTC quy định như sau: “Căn cứ tổng mức đầu tư được duyệt và báo cáo theo Mẫu số 04/QTDA, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thực hiện thẩm tra theo cơ cấu chi phí ghi trong tổng mức đầu tư: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác”. Theo quy định của Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng, dự toán giá gói thầu xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm cả chi phí dự phòng. Do đó, Mẫu số 04/QTDA ghi các nội dung chi phí đầu tư đề nghị quyết toán, trong đó dự án, dự toán được duyệt hoặc điều chỉnh các khoản chi phí theo cơ cấu chi phí ghi trong tổng mức đầu tư và giá trị đề nghị quyết toán theo cơ cấu chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư.
Công ty tôi có một số lao động người nước ngoài thuộc diện di chuyển trong nội bộ tập đoàn sang làm việc và đã được cấp giấy phép lao động. Tập đoàn yêu cầu công ty tôi tự trả lương cho số lao động này và tham gia bảo hiểm cho họ. Công ty tôi đã ký hợp đồng lao động 1 năm, chấm công và trả lương tại công ty, nộp BHXH, BHYT để những lao động nước ngoài nêu trên có thể sử dụng thẻ BHYT tại Việt Nam. Vậy, công ty tôi đóng bảo hiểm cho lao động nước ngoài tại Việt Nam như vậy có đúng không?
BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật BHXH và Luật An toàn, vệ sinh lao động về BHXH bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam và Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 3/2/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Đề nghị bà Oanh đối chiếu quy định nêu trên để biết và thực hiện chính sách BHXH đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo đúng quy định.