Công ty CP Cơ khí Phổ Yên (FOMECO) là công ty con của Tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam – CTCP (VEAM), do VEAM nắm giữ 51% vốn điều lệ.
Hiện nay, VEAM hoạt động theo mô hình công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ 88,47% vốn điều lệ.
Tại Khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2021 quy định: “Doanh nghiệp Nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này”.
Tại Khoản 1 Điều 88 quy định: “Doanh nghiệp Nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết…”.
Cho tôi hỏi, trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu, vật tư (sắt, thép, dầu, mỡ…) để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp thì FOMECO phải thực hiện đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu hay không?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Khoản 2 Điều 3 Luật Đấu thầu quy định trường hợp lựa chọn nhà thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp Nhà nước; thực hiện gói thầu thuộc dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được lựa chọn thì doanh nghiệp phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Theo đó, việc nhà thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước phải tuân thủ theo quy định nêu trên. Bên cạnh đó, việc xác định Công ty CP Cơ khí Phổ Yên có phải là doanh nghiệp Nhà nước hay không cần căn cứ vào quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Tôi làm việc tại công ty TNHH một thành viên được sở hữu hoàn toàn bởi một công ty tại Singapore. Hiện nay, công ty mẹ muốn tặng công ty tôi ở Việt Nam một số tiền, không phải dưới hình thức đầu tư hoặc cho vay. Tuy nhiên, công ty tôi không muốn điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư vì về bản chất đây không phải là khoản đầu tư mà chỉ là một khoản tài trợ không hoàn lại. Xin hỏi, công ty mẹ có thể chuyển trực tiếp số tiền này thông qua tài khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài của công ty tôi không?
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Theo Khoản 6 Điều 4 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Pháp lệnh Ngoại hối 2013) quy định thanh toán và chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai bao gồm: “a) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; b) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến tín dụng thương mại và vay ngân hàng ngắn hạn; c) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến thu nhập từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp; d) Các khoản chuyển tiền khi được phép giảm vốn đầu tư trực tiếp; đ) Các khoản thanh toán tiền lãi và trả dần nợ gốc của khoản vay nước ngoài; e) Các khoản chuyển tiền một chiều; g) Các thanh toán và chuyển tiền khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Khoản 7 Điều 4 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Pháp lệnh Ngoại hối 2013) quy định: “7. Chuyển tiền một chiều là các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài qua ngân hàng, qua mạng bưu chính công cộng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không có liên quan đến việc thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ”. Điều 6 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 quy định: “Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai giữa người cư trú và người không cư trú được tự do thực hiện”. Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối quy định chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam: “Người cư trú là tổ chức có ngoại tệ thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép”. Khoản 1 Điều[...]
Tôi công tác tại đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước. Đơn vị tôi gửi hồ sơ thanh toán khoản chi đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT cho đối tượng bảo trợ xã hội theo Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH- BTC ngày 24/10/2014. Theo đó, đơn vị tôi trực tiếp thanh toán cho đối tượng thụ hưởng cụ thể như sau: Giấy rút dự toán chuyển khoản về tài khoản của đơn vị BHXH huyện, phương thức chi trả thực chi. Tuy nhiên, kho bạc huyện yêu cầu phải thực hiện tạm ứng. Xin hỏi, kho bạc huyện yêu cầu như vậy có đúng quy định không?
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 10 Điều 6 Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (KBNN): "10. Đối với chi trợ cấp, phụ cấp theo quy định tại Thông tư số 101/2018/TT-BTC và Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 10 năm 2014: a) Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách trực tiếp thanh toán cho đối tượng thụ hưởng – Hàng tháng, đơn vị sử dụng ngân sách lập Giấy rút dự toán (tạm ứng) gửi KBNN, KBNN thực hiện tạm ứng trên cơ sở đề nghị của đơn vị. Sau khi chi trả cho đối tượng thụ hưởng, đơn vị sử dụng ngân sách lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, Bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng để đề nghị thanh toán tạm ứng với KBNN. KBNN căn cứ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và Bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng do đơn vị gửi, thực hiện kiểm soát, thanh toán theo quy định tại Khoản 1 Điều này và theo đúng định mức quy định tại Thông tư 101/2018/TT-BTC và Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH ngày 24/10/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. b) Trường hợp thông qua tổ chức dịch vụ thanh toán. – Hàng tháng, đơn vị sử dụng ngân sách lập Giấy rút dự toán (tạm ứng); Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng; Hợp đồng giữa đơn vị sử dụng ngân sách và tổ chức dịch vụ thanh toán gửi KBNN. – Căn cứ đề nghị của đơn vị, KBNN thực hiện kiểm soát theo quy định tại Khoản 1 Điều này và theo đúng định mức quy định tại Thông tư số 101/2018/TT-BTC, Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH; thực hiện tạm ứng từ Tài khoản dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách sang tài khoản của tổ chức dịch vụ chi trả theo đúng quy định tại hợp đồng dịch vụ giữa hai bên. – Trường hợp[...]
Tôi có mã số BHXH 0297136348. Tháng 9/2020, tôi xin nghỉ việc vì lý do sức khỏe. Vậy, nếu tôi không tìm được công việc phù hợp thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp và BHXH một lần không? Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp, BHXH một lần như thế nào?
BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Theo mã số BHXH, ông Mạnh sinh ngày 26/12/1965, đã nghỉ việc từ tháng 9/2020 và có thời gian đã đóng BHXH đến tháng 8/2020 là 23 năm 8 tháng. Về trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, Điều 49 Luật Việc làm quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: “Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; 2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng. 3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm (cụ thể trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc). 4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết”. Căn cứ[...]
Công ty A và công ty B là nhà thầu liên danh trúng thầu gói thầu xây lắp với tỷ lệ và khối lượng công việc như sau:
– Công ty A thực hiện thi công phần khối lượng cải tạo, nạo vét lòng sông với tỷ lệ 70% giá trị gói thầu.
– Công ty B thực hiện thi công phần khối lượng cầu giao thông và bảo đảm giao thông với tỷ lệ 30% giá trị gói thầu.
Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu công ty A có tính đến việc sử dụng thầu phụ khoảng 30% giá khối lượng công việc mình đảm nhận để bảo đảm tiến độ.
Nay công ty B muốn làm thầu phụ cho công ty A để thực hiện thi công phần khối lượng cải tạo, nạo vét lòng sông với tỷ lệ khoảng 30%/70% của khối lượng công ty A đã ký hợp đồng với chủ đầu tư. Trong khi đó, công ty B lại chưa có chứng chỉ năng lực và kinh nghiệm hoạt động xây dựng phần công việc về thủy lợi.
Ông Tân hỏi, trường hợp này công ty A ký hợp đồng thầu phụ cho công ty B với giá trị khoảng 30%/70% giá trị của công ty A đã ký với chủ đầu tư có được không?
Công ty A có phải xin phép chủ đầu tư và phải được chấp thận từ chủ đầu tư thì mới được phép ký thầu phụ với công ty B không?
Nếu công ty A và công ty B ký hợp đồng thầu phụ với nhau mà không có văn bản chấp thuận của chủ đầu tư thì có vi phạm Luật Đấu thầu không? Công ty A và công ty B là nhà thầu liên danh thì có được ký hợp đồng thầu phụ với nhau không?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Theo hướng dẫn tại Mục 31 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ kê khai theo Mẫu số 19(a) Chương IV – Biểu mẫu dự thầu. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các trách nhiệm của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện. Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ sẽ không được xem xét khi đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu chính (trừ trường hợp hồ sơ mời thầu quy định được phép sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt). Bản thân nhà thầu chính phải đáp ứng các tiêu chí về năng lực và kinh nghiệm (không xét đến năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ). Trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nếu nhà thầu chính không đề xuất sử dụng nhà thầu phụ cho một công việc cụ thể hoặc không dự kiến các công việc sẽ sử dụng nhà thầu phụ thì được hiểu là nhà thầu chính có trách nhiệm thực hiện toàn bộ các công việc thuộc gói thầu. Trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát hiện việc sử dụng nhà thầu phụ thì nhà thầu chính sẽ được coi là vi phạm hành vi “chuyển nhượng thầu” theo quy định tại Mục 3 Chỉ dẫn nhà thầu. Nhà thầu chính chỉ được sử dụng nhà thầu phụ thực hiện các công việc với tổng giá trị dành cho nhà thầu phụ không vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) trên giá dự thầu của nhà thầu theo quy định tại bảng dữ liệu đấu thầu. Nhà thầu chính không được sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu; việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ dự thầu và việc[...]
Dự toán khảo sát được tính theo công thức: Gks = [(T+GT+TL) + Cpvks] x (1+TGTGT) + Cdp. Tôi xin hỏi, như vậy việc tính chi phí dự phòng trong dự toán khảo sát có bị trùng lặp với chi phí dự phòng (= Gdp1 + Gdp2) của tổng hợp dự toán xây dựng hay không? Và nếu trùng nhau thì xử lý như thế nào?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Khảo sát xây dựng là một nội dung của chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Dự toán xây dựng công trình được xác định theo Phụ lục số 02 Thông tư số 09/2019/TT-BXD. Khi lập dự toán xây dựng công trình các khoản mục chi phí xây dựng, thiết bị, tư vấn, quản lý dự án và chi phí khác không bao gồm dự phòng. Trường hợp khi lập dự toán khảo sát xây dựng để phê duyệt riêng thì dự toán chi phí khảo sát gồm chi phí dự phòng, phương pháp xác định dự phòng theo Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019; Thông tư số 02/2020/TT-BXD ngày 20/7/2020 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của 4 Thông tư có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
