Tôi ký hợp đồng lao động từ tháng 3/2019, đến tháng 10/2019 công ty làm thủ tục đóng BHXH. Tuy nhiên, do khó khăn, đến nay công ty vẫn nợ tiền BHXH, chưa đóng tháng nào. Tôi đã được cấp thẻ BHYT nhưng công ty chưa đóng tiền thì năm 2020 thẻ BHYT của tôi có được gia hạn và có giá trị sử dụng không? Tôi làm thủ tục truy thu BHXH từ tháng 3/2019 thì có được cộng thêm vào sổ BHXH không?
BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ Khoản 9 Điều 13 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT, giá trị sử dụng của thẻ BHYT tương ứng số tiền đóng BHYT theo quy định. Như vậy công ty chưa đóng tiền thì thẻ BHYT của bà chưa được gia hạn giá trị sử dụng. Căn cứ quy định tại Điều 2, Khoản 5 Điều 3, Khoản 1, 2, 3 Điều 17, Khoản 2 Điều 21 Luật BHXH năm 2014, Khoản 3 Điều 49 Luật BHYT sửa đổi, bổ sung năm 2014; cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHYT mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng và phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng BHYT mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ BHYT. Thời gian đóng BHXH là thời gian được tính từ khi bắt đầu đóng BHXH cho đến khi dừng đóng. Trường hợp đóng BHXH không liên tục thì thời gian đóng BHXH là tổng thời gian đã đóng BHXH. Đối chiếu các quy định nêu trên, trường hợp công ty nơi bà làm việc chưa đóng đủ số tiền chậm đóng (nợ) BHXH từ tháng 3/2019 đến tháng 10/2019 thì bà đề nghị đơn vị nơi bà làm việc đóng BHXH cho thời gian chưa đóng, chậm đóng.
Công ty tôi chuyên kinh doanh vận tải, trả lương cố định cho lái xe 4.730.000 đồng/tháng, là mức lương cơ bản để đóng BHXH, ngoài ra hằng tháng trả thêm 13% doanh thu chạy hàng. Vậy, 13% doanh thu này có tính đóng BHXH không?
BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật BHXH năm 2014, tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc. Theo Khoản 3 Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT đối với người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2017 là mức lương, phụ cấp lương và từ ngày 1/1/2018 là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động. Mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động được quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động. Đề nghị bà Thủy đối chiếu với quy định nêu trên để biết và phối hợp với công ty vận tải nơi công tác thực hiện tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH theo đúng quy định để bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
Khoản b, Điều 7 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN quy định tiền công cho các chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tính theo ngày công lao động quy đổi. (tháng làm việc tính trên 22 ngày làm việc tương ứng 22 công) Tôi xin hỏi, nếu trong cùng một tháng tôi thực hiện ký hợp đồng thuê khoán chuyên môn với 2 nội dung khác nhau được quy đổi là 22 công để thực hiện 1 nội dung, 2 nội dung là 44 công như vậy có được hay không? Trân trọng cảm ơn.
– Điểm b Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 về hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 (Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN) quy định việc quy đổi ngày công lao động để làm cơ sở xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ Khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước – Đối với việc thanh toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN (trong đó có kinh phí tiền công lao động thực hiện), Khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 về quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy định: “1. Đối với kinh phí được giao khoán a) Căn cứ vào Thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt, chủ nhiệm nhiệm vụ xây dựng phương án triển khai các nội dung công việc được giao khoán (chủ nhiệm nhiệm vụ được quyền điều chỉnh mục chi, nội dung chi, định mức chi, kinh phí giữa các phần công việc được giao khoán trong trường hợp cần thiết, đảm bảo trong phạm vi tổng mức kinh phí được giao khoán, phù hợp với quy định chi tiêu của các nhiệm vụ tại Quy chế chi tiêu nội bộ của tổ chức chủ trì), trình thủ trưởng tổ chức chủ trì phê duyệt trước khi triển khai và đảm bảo thực hiện một cách có hiệu quả kinh phí giao khoán để đạt được các yêu cầu về khoa học theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. b) Kinh phí tiền công lao động trực tiếp cho các cá nhân thực hiện nhiệm vụ thuộc tổ chức chủ trì được chuyển vào quỹ tiền lương, tiền công của tổ chức chủ trì và được chi theo phương án đã được thủ trưởng tổ chức chủ trì phê duyệt. …” Theo đó việc xác định cụ thể ngày công để làm căn cứ thanh toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của từng đơn vị để thực hiện
Kinh gửi Bộ Tài chính, tôi công tác tại Sở Tài chính bạc Liêu. Tôi xin hỏi Bộ câu hỏi như sau: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật kế toán 2015 quy định " Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán". Theo đó, qua kiểm tra tại Công ty TNHH MTV TM Dịch vụ AAA phát hiện Giám đốc Công ty AAA ký và đóng dấu sẳn trên hóa đơn giá trị gia tăng (ký và đóng dấu trước trên hóa đơn GTGT khi chưa có nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh). Khi nào có khách hàng mua sản phẩm, kế toán Cty AAA chỉ cần ghi thông tin và xuất hóa đơn giao cho khách hàng. Như vậy hóa đơn GTGT này có được xem là chứng từ kế toán không? và Sở Tài chính có được xử phạt vi phạm hành chính về ký chứng từ kế toán theo Điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập không? Xin Bộ Tài chính hướng dẫn. Tôi chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 3, Luật Kế toán: “3. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán”. Về việc xử lý theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 8, Nghị định 41/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018: “Phạt tiền… đối với một trong các hành vi: b) Ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký” đề nghị thực hiện đối với trường hợp nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh nhưng người có liên quan ký chứng từ khi chưa ghi đủ theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh thuộc trách nhiệm của mình.
Kính chào các anh, chị Tôi làm kế toán trường học ngoài công lập. Hiện đang phân vân về hạch toán khoản tiền học phí thu trước cho cả năm học. Theo Thông tư 140/2007/TT/BTC thì hạch toán vào DOANH THU CHƯA THỰC HIỆN. Tuy nhiên, theo Thông tư 200/2014 và Thông tư 133/2016/TT-BTC thì hạch toán vào Tk 133 KHÁCH HÀNG TRẢ TRƯỚC thì hợp lý hơn vì bản chất, khi thu tiền học phí cho kỳ tương lai thì chưa hình thành dịch vụ/sản phẩm. Kính mong anh/chị hướng dẫn ạ Trân trọng
Theo quy định tại Điểm 4.5.2 Phần II Thông tư 140/2007 thì khi thu học phí cho nhiều kỳ thì sẽ hạch toán vào Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện. Điều 57 Thông tư 200/2014/TT-BTC và Điều 45 Thông tư 133/2016/TT-BTC thì doanh thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như: số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Không hạch toán vào tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện các khoản: Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền, không được ghi đối ứng với TK 131 – Phải thu của khách hàng). Số tiền nhận trước, ứng trước của khách hàng được hạch toán, theo dõi trên Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng. Căn cứ các quy định nêu trên, các chế độ kế toán hiện nay đều hướng dẫn thống nhất về việc đối với các khoản doanh thu đã nhận trước cho nhiều kỳ cung cấp dịch vụ thì được hạch toán vào Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện. Do vậy, đối với tiền học phí thu trước cho cả năm học, đề nghị Quý độc giả căn cứ kỳ kế toán của đơn vị và thời gian cung cấp dịch vụ (đào tạo) theo cam kết tương ứng với tiền học phí đã được nhận trước để xác định học phí đó hạch là doanh thu chưa thực hiện hay khoản người mua trả tiền trước.
Kính thưa BTC! Tôi có một nghiệp vụ mà thông tư 107/2017/TT-BTC chưa nói rõ: Tôi muốn hỏi về nghiệp vụ mua TSCĐ từ nguồn thu học phí (thu dịch vụ). Nghiệp vụ này thông tư 107/2017/TT-BTC nói chưa rõ ràng. Tôi đọc có một số tài liệu có hướng dẫn là khi mua TSCĐ từ nguồn học phí định khoản là: N211/C1121, N4212/C43142 (Giá trị còn lại của TSCĐ là TK 43142). Nhưng cũng có một số tài liệu có hướng dẫn là N211/C1121 (Gía trị còn lại của TSCĐ là TK 4212). Và nghiệp vụ hao mòn TSCĐ mua từ nguồn học phí hạch toán như nào ạ? Kính mong BTC trả lời để đơn vị làm theo đúng quy định. Kính mong BTC có hướng dẫn.
Câu hỏi của độc giả liên quan đến việc mua tài sản và hạch toán hao mòn tài sản từ nguồn dịch vụ (trong đó có học phí): 1. Quy định về trích lập Quỹ: Khoản 3 Điều 12 NĐ 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập quy định: Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp NSNN khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng để trích lập 4 Quỹ theo quy định. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Cũng theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 16/2015/NĐ-CP, trong số các quỹ thì chỉ có Quỹ PTHĐSN là được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, 2. Khi thực hiện mua sắm tài sản cố định, đơn vị cần tuân thủ theo các quy định về cơ chế tài chính, về mua sắm TSCĐ, tình hình tài chính của đơn vị, và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Trường hợp đơn vị thực hiện mua tài sản cố định từ nguồn dịch vụ, phải bố trí kinh phí, cân đối nguồn trong năm. Về hạch toán kế toán: khi mua tài sản cố định sẽ ghi tăng TSCĐ và ghi nhận chi phí trong quá trình sử dụng tài sản (dưới dạng hao mòn hoặc khấu hao). Hạch toán kế toán trong trường hợp mua sắm TSCĐ từ nguồn thu dịch vụ như sau: – Khi thực hiện mua sắm TSCĐ, ghi: Nợ TK 211- Tài sản cố định hữu hình Có TK 111, 112, 331, … – Cuối năm, khi đơn vị xác định thặng dư thâm hụt để trích lập các Quỹ theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành, phần kinh phí đã bố trí mua sắm TSCĐ đơn vị cần phải theo dõi nguồn hình thành tài sản, hạch toán: Nợ TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế Có TK 431- Các quỹ (43142) Trường hợp đơn vị phát sinh nhiều[...]
