Kính gửi Quý Bộ. Tôi đang vướng mắc về thanh toán khối lượng hoàn thành Tại điểm a, khoản 1, điều 11 tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 quy định" Việc thanh toán căn cứ vào hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng.Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng.Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành" Ban QLDA ĐTXD CTGT có hợp đồng với nội dung thanh toán như sau:"Căn cứ vào kế hoạch vốn bố trí,Chủ đầu tư thanh toán cho Nhà thầu 03 lần.Lần 01 thanh toán 100% giá trị phần khảo sát cho Nhà thầu và thu hồi hết giá trị tạm ứng phần khảo sát sau khi hồ sơ được Chủ đầu tư nghiệm thu.Lần 02 thanh toán 90% giá trị TKBVTC_DT cho Nhà thầu và thu hồi hết giá trị tạm ứng sau khi hồ sơ TKBVTC_DT được cấp thẩm quyền phê duyệt và Chủ đầu tư nghiệm thu hồ sơ .Lần 03 thanh toán 10% giá trị TKBVTC_DT cho Nhà thầu sau khi công trình được nghiệm thu đưa vào sử dụng".Thời gian thực hiện hợp đồng là 180 ngày, hình thức hợp đồng trọn gói Khi gởi hồ sơ thanh toán đến Kho bạc địa phương, bị từ chối thanh toán do không đúng tại điểm a, khoản 1, điều 11 tại nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 và yêu cầu Ban ký PLHĐ phải có thời điểm thanh toán, cụ thể là thời gian nào trong năm (theo tiến độ thực hiện 180 ngày) thì mới giải ngân Đề nghị được giải đáp vấn đề trên, vì việc thanh toán đang vướng về thủ tục thanh toán theo NĐ 99/2021/NĐ-CP
(1) Về nguyên tắc kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước: Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công quy định: “…cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện dự án), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán vốn cho nhiệm vụ, dự án.”. (2) Đối với thanh toán khối lượng hoàn thành cho các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng, tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định: “a) Việc thanh toán căn cứ vào hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, hồ sơ thanh toán và các điều kiện thanh toán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành. b) Đối với hợp đồng trọn gói: thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.”. Căn cứ các quy định trên, việc thanh toán khối lượng hoàn thành cho các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng phải căn cứ vào các nội dung được quy định trong hợp đồng, trong đó có nội dung về “thời điểm thanh toán” là một ngày, một khoảng thời gian nhất định hoặc sự kiện cụ thể (không bắt buộc quy định cứng là thời gian cụ thể trong năm); Việc ký kết hợp đồng tuân thủ theo quy định tại Nghị[...]
Kính gửi: BTC Tôi có 1 thắc mắc kính mong được sự giải đáp từ BTC như sau ạ: Công ty chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ "Thiết kế kỹ thuật và sản xuất các ảnh diễn họa, TVC quảng cáo" cho các dự án Bất động sản. Sau khi ký hợp đồng, chủ đầu tư thường tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng, và chủ đầu tư yêu cầu phải xuất hóa đơn cho các khoản tạm ứng. Tuy nhiên có 1 số khoản tạm ứng đã xuất hóa đơn phát sinh trong năm tài chính nhưng chúng tôi chưa thực hiện cung cấp dịch vụ khi hết năm tài chính. Căn cứ theo khoản 2 điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ "Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng). Như vậy trường hợp của chúng tôi không phải xuất hóa đơn, những chúng tôi đã lỡ xuất thì khoản tạm ứng đã xuất có phải tính doanh thu trong kỳ và chịu thuế Thu nhập doanh nghiệp trong năm tài chính hay không? – Theo thông tư 200/TT/BTC thì khoản tạm ứng nêu trên không được hạch toán vào 3387- doanh thu chưa thực hiện. Vậy nếu các khoản trên không được tính vào doanh thu trong kỳ thì chúng tôi vẫn hạch toán trên 511 và khi quyết toán thuế thì điều chỉnh giảm doanh thu trong kỳ hay xử lý như thế nào? Kính mong nhận được giải đáp thắc mắc từ Quý cơ quan. Trân trọng cảm ơn1
1. Về thời điểm ghi nhận doanh thu kế toán Tại Điều 2 Thông tư số 200/2014/TT- BTC quy định “Thông tư này hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.” Tại khoản 2 Điều 57 Thông tư số 200/2014/TT- BTC quy định doanh nghiệp không hạch toán vào Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện khoản tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tại điểm b khoản 1.3 Điều 79 Thông tư số 200/2014/TT- BTC quy định “b) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: – Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp; – Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; – Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo; – Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.” Tại khoản 5 Điều 78 Thông tư số 200/2014/TT- BTC quy định: “5. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.” Như vậy, cho mục đích ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính thì khoản tiền mà khách hàng đã tạm ứng cho Công ty của Quý Độc giả khi chưa cung cấp dịch vụ cho khách hàng sẽ[...]
Kính gửi: Bộ Tài chính. Tôi có câu hỏi liên quan đến Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ như sau: Công ty tôi là công ty kinh doanh lĩnh vực sản xuất phần mềm thành lập ngày 21/03/2022 vốn điều lệ 14 tỷ, góp vốn bằng tài sản cố định là Bản quyền phần mềm trị giá 12 tỷ. Tháng 4/2022 công ty tôi có đăng ký với chi cục thuế khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Nhưng sau khi tìm hiểu kỹ thông tư, nghị định quy định về khấu hao TSCĐ và nhận thấy phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh phù hợp hơn với doanh nghiệp và đủ điều kiện để áp dụng do là công ty thuộc lĩnh vực công nghệ. Đến tháng 9/2022 công ty chúng tôi có làm thông báo thay đổi phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và đã được chi cục thuế chấp nhận. Vậy tôi muốn hỏi công ty chúng tôi có được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh từ tháng 3/2022 không hay phải đến hết năm tài chính 2022 mới được áp dụng phương pháp khấu hao mới (vì trước đó đã trích theo phương pháp đường thẳng ). Theo khoản 4 điều 13 thông tư 45/2013/TT-BTC ''Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp'' Chân thành cảm ơn Quý Bộ. Trân trọng!
Theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): – Điểm Khoản 10 Điều 2:“10. Thời gian trích khấu hao TSCĐ: là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ. – Khoản 9 Điều 9 về phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: “ 9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.” – Khoản 2,3,4 Điều 13 phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: “2. Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp: … b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: – Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng); – Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm. … 3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện. 4. Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự[...]
Xin hỏi Bộ Tài chính, theo quy định tại Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/2/2017 của Bộ Tài chính "Các đơn vị KBNN thực hiện thanh toán các khoản chi của đơn vị giao dịch theo nguyên tắc thanh toán bằng chuyển khoản trực tiếp từ tài khoản của đơn vị giao dịch mở tại KBNN tới tài khoản của người cung cấp hàng hóa dịch vụ, người hưởng lương từ NSNN và người thụ hưởng khác tại KBNN hoặc ngân hàng, trừ những trường hợp được phép chi bằng tiền mặt quy định tại Điều 6 Thông tư này.". Đối với các trường hợp được phép chi bằng tiền mặt mà cá nhân của đơn vị giao dịch đã chi trước thì đơn vị tôi có được chuyển khoản từ tài khoản của đơn vị tôi mở tại KBNN để hoàn trả vào tài khoản cá nhân đã chi tiền hay không? Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 34 “Tổ chức chi ngân sách nhà nước” Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN thì: “5. Chi ngân sách nhà nước thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp một số khoản chi chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng kinh phí để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó đơn vị thanh toán với Kho bạc Nhà nước theo đúng quy định của Bộ Tài chính.” Như vậy, Trường hợp một số khoản chi chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng kinh phí để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó đơn vị thanh toán với Kho bạc Nhà nước theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
Theo tại Điểm c, Khoản 1, Điều 5, Thông tư 44/2021/TT-BTC quy định: “Chi phí khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Đối với dự án được cung cấp nước sạch theo phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa có quyết toán tổng mức đầu tư thì chi phí khấu hao tài sản cố định đưa vào phương án giá nước sạch tối đa bằng dự toán được phê duyệt và được điều chỉnh trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch của kỳ tính giá sau (nếu phát sinh chênh lệch)”
Tôi muốn hỏi, trường hợp nhà đầu tư là doanh nghiệp tư nhân (công ty tư nhân) đầu tư dự án nước sạch (loại công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp III) đã được UBND tỉnh quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư. Hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế bản vẽ thi công do chủ đầu tư tự phê duyệt thì có được phép áp dụng tổng mức (hoặc tổng dự toán) để tính khấu hao và đưa vào phương pháp giá nước như quy định trên để lập, trình Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt giá nước sạch theo quy định không?
Dự án là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; loại công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp III, tổng mức đầu tư là 250 tỷ, thì thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công. Tổng dự toán có phải là Sở nông nghiệp và PTNT tỉnh không? Hay ở cấp có thầm quyền nào?
Trước hết, Bộ Tài chính xin ghi nhận và trân trọng cảm ơn phản ánh của Ông Nguyễn Thanh Toàn; đồng thời cung cấp một số thông tin như sau: 1. Theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 44/2021/TT-BTCngày 18/6/2021 thì: “Chi phí khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Đối với dự án được cung cấp nước sạch theo phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa có quyết toán tổng mức đầu tưthì chi phí khấu hao tài sản cố định đưa vào phương án giá nước sạch tối đa bằng dự toán được phê duyệtvà được điều chỉnh trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch của kỳ tính giá sau (nếu phát sinh chênh lệch)”. Do vậy việc xác định chi phí khấu hao đối với dự án cung cấp nước sạch theo phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 44/2021/TT-BTC ngày 18/6/2021 của Bộ Tài chính. 2. Tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng; trong đó: – Về nội dung thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được quy định chi tiết tại Mục 1 Chương II Lập, thẩm định, phê duyệt dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng. – Về nội dung thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công dự án được quy định chi tiết tại Mục 3 Chương III khảo sát, lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng. Đồng thời, tại khoản 4 Điều 109 trách nhiệm thi hành quy định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; chỉ đạo, kiểm tra các các cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư[...]
Kính gửi: Bộ Tài chính Hiện nay trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đang tổ chức triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án (như Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dự án đất ở…). Trong quá trình thực hiện có vướng mắc liên quan đến tài sản như cầu, cống, đường giao thông nội đồng, nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng khác… của cá nhân hoặc tổ chức đầu tư, nay đã được Nhà nước bồi thường tài sản trên đất theo quy định của pháp luật đất đai, tuy nhiên việc quản lý, xử lý đối với những tài sản này chưa có quy định rõ ràng. Do vậy để có cơ sở thực hiện theo đúng quy định, UBND huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trân trọng kính đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn giải quyết xử lý những tài sản đã được bồi thường, cụ thể: 1. Tài sản sau khi được nhà nước bồi thường có được xem là tài sản nhà nước không? (nhất là những tài sản được bồi thường bằng 100% đơn giá xây dựng mới theo quy định). 2. Tài sản sau khi được nhà nước bồi thường thì cá nhân, tổ chức có tài sản được bồi thường tổ chức tháo dỡ hay cơ quan nhà nước tổ chức tháo dỡ? 3. Tài sản đó nếu được xem là tài sản nhà nước thì có phải ban hành Quyết định thanh lý hay không, hay chỉ thực hiện việc tháo dỡ và tổ chức bán vật tư thu hồi nộp ngân sách nhà nước? Khi thanh lý hoặc bán vật tư thu hồi thì Hội đồng bồi thường, GPMB dự án hay cơ quan nhà nước cấp huyện thực hiện? Vậy, trân trọng kính đề nghị Bộ Tài chính quan tâm, sớm hướng dẫn xử lý./.
1. Quy định của pháp luật về đất đai: – Theo quy định tại khoản 11 Điều 3, Điều 53 và Điều 68 Luật Đất đai năm 2013: “Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: … 11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Điều 53. Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng. Điều 68. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi 1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 2. Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây: a) Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý; b) Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất. Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê[...]