Kính gửi Bộ Tài chính, tôi rất mong Bộ Tài chính tư vấn trả lời giúp đơn vị nội dung như sau: – Đơn vị của tôi là đơn vị sự nghiệp công lập có thu đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 trong quá trình hoạt động có phát sinh các khoản thu kho đòi. Vậy xin hỏi Bộ Tài chính đơn vị có được trích quỹ nợ phải thu khó đòi không? (Thông tư 107 không có tài khoản hạch toán). Nếu được trích thì quy định ở đâu, hạch toán thế nào? Việc xóa nợ các khoản thu khó đòi quy định ở đâu? Đơn vị có áp dựng được việc xóa nợ theo Thông tư 228/2009/TT-BTC không? Xin chân thành cảm ơn
Nội dung thư độc giả hỏi về vướng mắc của đơn vị sự nghiệp công lập khi phát sinh khoản thu khó đòi, đơn vị có được trích lập dự phòng và xóa nợ khoản thu khó đòi hay không, hiện nay chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính không có hướng dẫn; đồng thời hỏi về việc đơn vị áp dụng Thông tư 228/2009/TT-BTC. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Cơ chế tài chính hiện nay áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập không có quy định về việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Theo đó chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính không hướng dẫn tài khoản hạch toán trong trường hợp này. 2. Trường hợp đơn vị phát sinh khoản thu khó đòi mà xét thấy không có khả năng thu hồi thì có văn bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền (đơn vị cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan tài chính đồng cấp) xin ý kiến về việc xử lý khoản thu khó đòi này. Căn cứ vào phương án xử lý đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, kế toán hạch toán theo quy định. 3. Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp, vì vậy đơn vị sự nghiệp công lập không là đối tượng áp dụng Thông tư này. Đề nghị độc giả nghiên cứu thực hiện./.
Kính gửi Bộ Tài Chính. Tôi có một vấn đề vướng mắc về thuế nhà thầu như sau ạ: Công ty mẹ của công ty chúng tôi có thực hiện mua một khoản bảo hiểm trách nhiệm cho Giám đốc của công ty chúng tôi theo chính sách bảo hiểm của tập đoàn. Tiền phí bảo hiểm sẽ được công ty mẹ thanh toán cho bên mua bảo hiểm. Sau đó công ty chúng tôi sẽ thanh toán lại cho công ty mẹ phần chi phí tương ứng của công ty chúng tôi. Theo cách hiểu của chúng tôi thì Công ty mẹ chỉ thực hiện việc thu hộ phí bảo hiểm chứ không thực hiện dịch vụ cung cấp bảo hiểm, do vậy không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam. Cách hiểu như vậy có đúng không rất mong nhận được giải đáp của Quý Bộ.
Về vấn đề này, Cục Thuế TP Hải Phòng có ý kiến như sau: Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam: – Tại khoản 1 Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng thuế nhà thầu: “1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”; – Tại Điều 6 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT; – Tại Khoản 2 Điều 12 quy định tỷ lệ (%) để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế; – Tại Khoản 2 Điều 13 quy định tỷ lệ (%) để tính thuế TNDN trên doanh thu tính thuế. Từ các căn cứ nêu trên, trường hợp Công ty mẹ tại nước ngoài mua bảo hiểm trách nhiệm cho Giám đốc của Công ty con tại Việt Nam; Công ty mẹ thanh toán tiền bảo hiểm cho Bên bán bảo hiểm tại nước ngoài. Sau đó thu lại tiền bảo hiểm của Công ty con thì Công ty mẹ thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính. Công ty con tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế nhà thầu nước ngoài trước khi thanh toán cho Công ty mẹ và Công ty con thực hiện kê khai, nộp thuế nhà thầu nước ngoài thay cho Công ty mẹ theo quy định của Luật quản lý thuế.
Thắc mắc về Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng xây dựng, chuyển giao Kính gửi Bộ Tài chính Hiện tại, Công ty tôi đang triển khai dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT). Quỹ đất chúng tôi đề nghị thanh toán chưa được giải phóng mặt bằng. Tôi muốn hỏi cách áp dụng Nghị định 69/2019/NĐ-CP trong trường hợp này như thế nào? Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định: “Điều 8. Sử dụng quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT 1. Căn cứ quy hoạch 1/500 hoặc 1/2000 đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật, đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Hợp đồng BT và Nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết với Nhà đầu tư về việc sử dụng quỹ đất để thanh toán Dự án BT; đồng thời giao các cơ quan chức năng của địa phương và Nhà đầu tư thực hiện: a) Lập Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. b) Nhà đầu tư thực hiện ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và số tiền này được tính vào giá trị của Hợp đồng BT; không tính chi phí lãi vay huy động vốn vào Dự án BT đối với khoản kinh phí này.” 1. Tôi muốn hỏi, theo quy định trên thì tại thời điểm nào sẽ tiến hành lập phương án Bồi thường, GPMB của quỹ đất thanh toán, “Nhà đầu tư” dược phép đề nghị lập phương án tại Điều 8 là Nhà đầu tư đã trúng thầu dự án hay là nhà đầu tư có Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt? 2. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8, kinh phí Bồi thường GPMB sẽ được tính vào giá trị của Hợp đồng BT => Vậy, việc phê duyệt phương án BT GPMB phải trước thời điểm ký kết Hợp đồng có đúng không? Nếu tính vào giá trị của Hợp đồng BT thì sẽ tính như thế nào (khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp, hay tính vào giá trị dự án BT)? Kính mong Bộ Tài chính xem xét, hướng dẫn để Công ty được hiểu và nắm rõ. Trân trọng cảm ơn!
Về thời điểm lập phương án bồi thường, GPMB của quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT: Tại Điều 3, Điều 8 Nghị định số 69/2019/NĐ-CP ngày 15/8/2019 của Chính phủ quy định: – Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án BT theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu; – Căn cứ quy hoạch 1/500 hoặc 1/2000 đã được phê duyệt, đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BT và nhà đầu tư, UBND cấp tỉnh có văn bản cam kết với nhà đầu tư về việc sử dụng quỹ đất để thanh toán dự án BT. Đồng thời, giao cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao nhà đầu tư ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Về kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng mà nhà đầu tư ứng trước được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp hay tính vào giá trị dự án BT? Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại Thông báo số 214/TB-Văn phòng Cục ngày 26/6/2020 của Văn phòng Chính phủ, hiện Bộ Tài chính đang gửi xin ý kiến của các đơn vị liên quan đối với dự thảo Công văn hướng dẫn điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 69/2019/NĐ-CP ngày 15/8/2019 của Chính phủ. Vì vậy, đề nghị độc giả nghiên cứu vấn đề này sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi là kế toán đơn vị HCSN. Hiện nay chúng tôi nhận được quyết định về cắt giảm 10% tiết kiệm KP chi thường xuyên. Phần dự toán này đã được giao từ đầu năm, và nay KB làm thủ tục giữ lại tại KB. KB yêu cầu khi lên đối chiếu thể hiện nguồn 28 – dự toán bị giữ lại, và số dự toán bị giữ lại này chỉ lên ở cột số 3, 4, 10, không lên cột số 5. Tuy nhiên theo hướng dẫn của TT 18/2020/TT-BTC, thì cột số 5 = cột số 1 + cột số 4. Vậy hướng dấn trên của KB có đúng không ạ? Nếu hướng dẫn của KB là đúng thì theo tôi, cột số 5 = cột số 1 + cột số 4 – cột số 10! Kính mong Bộ Tài chính sớm giải đáp để tôi làm đối chiếu gửi KB! Xin chân thành cảm ơn quý Bộ!
Hàng quý, năm các đơn vị Hành chính sự nghiệp lập bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước (theo mẫu số 01a-SDKP/ĐVDT quy định tại Điều 14 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN).Năm 2020, các đơn vị thực hiện tiết kiệm thêm10% 6 tháng cuối năm theo công văn số 8281/BTC-HCSN ngày 08/7/2020 của Bộ Tài chính về việc xác định số cắt giảm, tiết kiệm thêm dự toán chi thường xuyên 6 tháng cuối năm 2020, trong đó quy định KBNN nơi giao dịch hạch toán giảm dự toán chi NSNN năm 2020 của các đơn vị sử dụng ngân sách theo dõi tại mã nguồn 28 (Dự toán giữ lại), theo đó KBNN hướng dẫn việc lập đối chiếu của các đơn vị cụ thể như sau: – Trong kỳ đối chiếu (quý, năm), đối với các nguồn có thay đổi (tăng/giảm) trong kỳ (thể hiện số liệu trên cột 3 và cột 4), đơn vị HCSN thực hiện theo quy định hiện hành. – Đối với số liệu tiết kiệm được KBNN nơi giao dịch giữ lại tại nguồn 28 (Dự toán giữ lại), đơn vị HCSN phản ánh số liệu chi tiết của mã nguồn tại cột số 3, 4 và cột 5 (hình ảnh minh họa), không thể hiện tại cột 10 (Cột Dự toán giữ lại), do đó, tổng Cột 5 (Dự toán được sử dụng trong năm) vẫn thể hiện được tổng số dự toán được giao của đơn vị, tuy nhiên không chi vượt được dự toán do đã được giữ lại tại nguồn 28.
Tôi làm việc tại Ban quản lý dự án (BQLDA) thuộc nhóm II. Theo Điểm b Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính, thực hiện dự toán đối với kinh phí chi hoạt động không thường xuyên. Vậy xin được hỏi, trong năm dự toán, BQLDA có được tự điều chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ chi cho phù hợp tình hình thực tế của đơn vị hay không?
Tại tiết b điểm 2 Khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định: “b) Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên, trong quá trình thực hiện, căn cứ dự toán chi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, BQLDA thực hiện chi theo các nội dung tại khoản 1 Điều 17 Thông tư số 72/2017/TT-BTC và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư này cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Kết thúc năm ngân sách, BQLDA xác định các khoản chi theo dự toán chưa thực hiện hoặc chưa chi hết để chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng”. Như vậy, đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên, trong quá trình thực hiện, căn cứ dự toán chi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban quản lý dự án được phép điều chỉnh nội dung chi, các nhóm mục chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Đề nghị Quý độc giả căn cứ quy định của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính và Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện./.
Kính gửi Bộ tài chính. Tôi là Lê Thị Ánh Tuyết, hiện đang là kế toán trường học trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Tôi có vướng mắc kính mong được Bộ tài chính giải đáp. Đơn vị trường Mầm non có mua 01 bộ bàn ghế dùng cho phòng hội đồng nhà trường (Dùng chung cho toàn thể cán bộ giáo viên nhà trường) từ nguồn kinh phí giao tự chủ với giá trị 20.000.000đ và 01 bộ bàn ghế tiếp khách dùng cho phòng Hiệu trưởng trị giá 6.500.000đ. Kho bạc nhà nước huyện từ chối thanh toán, lý do là vượt định mức theo Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017, quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc thiết bị. Tôi đã nghiên cứu quyết định số 50/2017/QĐ-TTg và theo Tôi hiểu: 1. Bộ bàn ghế dùng cho phòng hội đồng nhà trường nằm trong danh mục máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của đơn vị, do đó theo khoản 2, Điều 7, Mục 2 của Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg thì Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu sử dụng, thiết kế xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư, mua sắm, điều chuyển, thuê máy móc, thiết bị theo quy định của pháp luật quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Như vậy đơn vị tôi trang bị bộ bàn ghế dùng cho phòng hội đồng với trị giá 20.000.000đ có vượt định mức hay không? 2. Bộ bàn ghế tiếp khách trang bị cho phòng Hiệu trưởng trị giá 6.500.000 thì theo khoản 3, Điều 5, mục 1 thìTiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện được quy định chi tiết tại Phụ lục III kèm theo Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg, theo đó Bộ bàn ghế họp, tiếp khách trang bị cho 01 phòng làm việc của chức danh có đơn giá tối đa 7.000.000 đ/bộ. Như vậy đơn vị tôi trang bị 01 bộ bàn ghế tiếp khách phòng Hiệu trưởng với trị giá 6.500.000đ có vượt định mức hay không? Kính mong nhận được sự giải đáp sớm của Bộ Tài chính.
1. Đối với máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung tại cơ quan, tổ chức, đơn vị: Tại Điều 7 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định: “Điều 7. Máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị 1. Máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: a) Máy móc, thiết bị trang bị tại các phòng phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; b) Máy móc, thiết bị gắn với nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng và các máy móc, thiết bị khác phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị. 2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu sử dụng, thiết kế xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư, mua sắm, điều chuyển, thuê máy móc, thiết bị theo quy định của pháp luật quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.” Căn cứ quy định nêu trên, việc mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu sử dụng, thiết kế xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đồng thời, việc mua sắm này phải được cơ quan, người có thẩm quyền theo phân công của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ không có quy định về mức giá tối đa đối với việc trang bị máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung. Vì vậy, đề nghị độc giả căn cứ vào các điều kiện nêu trên để xác định cụ thể việc mua sắm bộ bàn ghế trang bị tại phòng hội đồng nhà trường cho phù hợp. 2. Đối với máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến – Tại khoản 3 Điều 5 Quyết định[...]