Nội dung: Tôi đang công tác tại bộ phận Tài vụ của Trung tâm PTQĐ và Quản lý các dự án ĐTXD huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Qua một thời gian thực hiện theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ; tại dòng thứ nhất, Khoản 6, Điều 7 (Thủ tục kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất thường xuyên…); Thành phần hồ sơ đối với các công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Theo đó, tại Điểm a, Khoản 6, Điều 8, Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ; có quy định cụ thể: “Đối với thanh toán khối lượng công việc hoàn thành (bao gồm cả các công việc thực hiện thông qua hợp đồng và không thông qua hợp đồng), hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền…” Câu hỏi: Qua đó, Tôi xin được hỏi Bộ Tài chính 02 câu hỏi như sau: 1. Chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên là chi phí của Tổng mức đầu tư một công trình hay là chi phí của một lần thanh toán/tạm ứng? 2. Đơn vị thực hiện công trình được bố trí vốn là chi sự nghiệp có tính chất thường xuyên (sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây mới…; không mở mã số dự án); có tổng mức đầu tư trên 500 triệu đồng và phải thực hiện thủ tục thanh toán kiểm soát qua Kho bạc nhà nước theo Điểm a, Khoản 6, Điều 8, Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ; Vậy chứng từ chuyển tiền ở trường hợp này được sử dụng là Giấy rút vốn đầu tư – Mẫu số 16b1 hay Giấy rút dự toán ngân sách Nhà nước – mẫu số 16a1? Huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam là vùng KT-XH đặc biệt khó khăn – việc giao dịch với đơn vị KBNN tại địa phương luôn có sự chia sẽ, trao đổi. Tuy nhiên, để được tiếp cận, hiểu và thực hiện một cách chính xác, và đúng theo tinh thần Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ.
1. Tại Khoản 6, Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước quy định: “Thành phần hồ sơ đối với các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất: Do vậy, căn cứ quy định nêu trên chi phí được thực hiện đối với công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên là chi phí của tổng mức đầu tư của công trình. Đối với các công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.” 2. Căn cứ tiết a Khoản 6, Điều 8Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ thì một trong những thành phần hồ sơ gửi KBNN làm căn cứ kiểm soát chi là chứng từ chuyển tiền và chứng từ chuyển tiền này được thực hiện theo Mẫu số 16a1- Giấy rút dự toán Ngân sách Nhà nước ban hành kèm theoNghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
Kính gửi: Bộ Tài Chính theo quy định tại Điểm c, khoản 13, Điều 1, Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 quy định về quản lý, sửa dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn NSNN: “Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch, dự toán thu, chi quản lý dự án năm kế hoạch phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt”. Tuy nhiên trong quá trình lập dự toán hàng năm Mẫu số 02/DT-QLDA Ban thực hiện theo quy định tại Điểm b, khoản 8, Điều 8, Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài Chính: “6. Xử lý số dư kinh phí hàng năm: khoản chênh lệch nguồn thu được quyết toán lớn hơn số đã chi được quyết toán được chuyển sang thực hiện chi ở các năm sau; đồng thời tổng hợp vào Mẫu số 02/DT-QLDA (Mục I- Nguồn kinh phí năm trước chuyển sang).” Vậy sau khi kết thúc năm ngân sách ngày 31 tháng 1 (hằng năm) quyết toán được cấp thẩm quyền phê duyệt Ban mới có đủ cơ sở để pập mẫu số 02/DT-QLDA; ngoài ra tại thời điểm đó Ban mới xác định được đầy đủ nguồn thu của năm kế hoạch tiếp theo. Vậy, đối với dự toán chi phí quản lý dự án của Ban quản lý dự án nhóm II được cấp có thẩm quyền phê quyền sau ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch có được ghi nhận là đúng quy định hiện hành không?
Tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 sửa đổi, bổ sung Điều 21 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong đó quy định như sau: “c) Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch, dự toán thu, chi quản lý dự án năm kế hoạch phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.” Theo quy định nêu trên, dự toán thu, chi quản lý dự án năm kế hoạch phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất đến ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch. Do vậy, việc phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án sau ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch là chưa phù hợp với quy định nêu trên.
Kính hỏi Quý Bộ? Tôi và một số nhân viên làm việc tại trạm thu phí giao thông (làm việc ở làn xe và trong văn phòng). Vậy, tôi và các nhân viên có được tính làm việc trong môi trường độc hại không?
Nếu tôi và các nhân viên được coi là làm việc trong môi trường độc hại thì công ty có phải tăng thêm tỷ lệ đóng BHXH không? Công ty có cần khai báo hay làm thủ tục gì để sau này nhân viên được hưởng chế độ khi làm việc trong môi trường độc hại hay không?
BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ quy định của pháp luật về tiền lương, BHXH, trường hợp ông Minh trực tiếp làm nghề, hoặc công việc “soát vé, điều hành xe tại các trạm thu phí cầu, đường, bến phà” thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm theo Quyết định số 1152/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/9/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì được hưởng các chế độ, chính sách về tiền lương đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Căn cứ các quy định của pháp luật về tiền lương và BHXH, BHYT, BHTN; tổng mức đóng BHXH, BHYT, BHTN hiện nay là 32% tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN; trong đó, người sử dụng lao động đóng 21,5%, người lao động đóng 10,5% (đối với trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định số 58/2020/NĐ-CP; có văn bản đề nghị được đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn và được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chấp thuận thì được áp dụng mức đóng BHXH, BHYT, BHTN là 31,8% trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN; trong đó người sử dụng lao động đóng 21,3%, người lao động đóng 10,5%). Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động được quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội[...]
Kính gửi BTC. Tôi hiện công tác tại KBNN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Tại Khoản 3, Điều 7, Thông tư 62/2020/TT-BTC có nội dung quy định như sau: “Điều 7. Tạm ứng và thanh toán tạm ứng 3. Thanh toán tạm ứng: Đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện thanh toán tạm ứng với KBNN nơi giao dịch ngay sau khi khoản chi tạm ứng đã hoàn thành có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán; cụ thể như sau: a) Đối với các khoản chi không có hợp đồng hoặc khoản chi không phải gửi Hợp đồng đến KBNN, đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng chậm nhất với KBNN vào ngày cuối cùng tháng kế tiếp tháng tạm ứng (trừ khoản chi trợ cấp, phụ cấp theo quy định tại Thông tư 101/2018/TT-BTC và Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH)”. Tôi xin Bộ Tài chính giải thích dùm: Vấn đề thứ nhất là về nội dung: “Đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện thanh toán tạm ứng với KBNN nơi giao dịch ngay sau khi khoản chi tạm ứng đã hoàn thành có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán” được hiểu là đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán của toàn bộ khoản chi tạm ứng hay là đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán của một phần của khoản chi tạm ứng thì mới thực hiện thanh toán tạm ứng với KBNN? Ví dụ: Tôi tạm ứng số tiền 60 triệu vào tháng 7/2020, nhưng đến tháng 9/2020 tôi đã tiếp khách 10 triệu (hóa đơn xuất vào ngày 15/9/2020). Vậy tôi sẽ phải lập thủ tục thanh toán tạm ứng 10 triệu ngay hay chờ cho đến khi có đầy đủ hóa đơn chứng từ của 60 triệu tiền tạm ứng mới lập thủ tục thanh toán tạm ứng với KBNN? Vấn đề thứ 2 là về nội dung: a) Đối với các khoản chi không có hợp đồng hoặc khoản chi không phải gửi Hợp đồng đến KBNN, đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng chậm nhất với KBNN vào ngày cuối cùng tháng kế tiếp tháng tạm ứng (trừ khoản chi trợ cấp, phụ cấp theo quy định tại Thông tư 101/2018/TT-BTC và Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH)”. Phần tô đậm được hiểu là kể từ ngày tạm ứng từ Kho bạc thì đơn vị phải thanh toán tạm ứng ngay cho Kho bạc vào ngày cuối cùng của tháng kế tiếp. Hiểu như vậy có đúng không? Xin Bộ Tài chính giải đáp dùm tôi. Tôi xin cảm ơn.
Theo quy định tại Tiết a và gạch đầu dòng thứ nhất của Tiết c Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước: "3. Thanh toán tạm ứng: Đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện thanh toán tạm ứng với KBNN nơi giao dịch ngay sau khi khoản chi tạm ứng đã hoàn thành có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán; cụ thể như sau: a) Đối với các khoản chi không có hợp đồng hoặc khoản chi không phải gửi hợp đồng đến KBNN, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thanh toán tạm ứng chậm nhất với KBNN vào ngày cuối cùng tháng kế tiếp tháng tạm ứng (trừ khoản chi trợ cấp, phụ cấp theo quy định tại Thông tư 101/2018/TT-BTC và Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH). c)…. – Trường hợp đủ điều kiện quy định, KBNN thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách, cụ thể: + Nếu số tiền đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng: Căn cứ vào Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị (đã được KBNN kiểm soát và chấp nhận thanh toán), KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (số tiền đã tạm ứng); đồng thời, đơn vị lập thêm giấy rút dự toán NSNN/Ủy nhiệm chi gửi KBNN để thanh toán cho đơn vị số chênh lệch giữa số tiền KBNN chấp nhận thanh toán và số tiền đã tạm ứng. + Nếu số tiền đề nghị thanh toán nhỏ hơn số tiền đã tạm ứng: căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị (đã được KBNN kiểm soát và chấp nhận thanh toán), KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (bằng số tiền KBNN chấp nhận thanh toán tạm ứng), số tiền chênh lệch sẽ được theo dõi để thu hồi hoặc thanh toán vào lần thanh toán sau. + Nếu số tiền đề nghị thanh toán bằng số tiền đã tạm ứng: căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị (đã được KBNN kiểm soát và chấp nhận thanh toán), KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính. Tôi xin phép được hỏi câu hỏi sau: Theo khoản 3 Điều 10 TT96/2015/TT-BTC 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “5. Về dự án đầu tư mới: a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là: – Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. – Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014. – Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này. – Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Theo khoản 5 Điều 19 NĐ số 218/2013/NĐ-CP. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư trong nước có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện mà gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo căn cứ trên công ty tôi thành lập từ tháng 04/2017 trên địa bàn xã Thụy Quỳnh, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vốn điều lệ là 25.000.000.000 đồng, không có giấy chứng nhận đầu tư. Vậy công ty tôi có thuộc diện miễn thuế TNDN 2 năm và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo không?
Tại Điều 3 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định: “Điều 3. Giải thích từ ngữ … 2. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. 3. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đang hoạt động đầu tư kinh doanh bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường. 4. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. …” Tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 118/2015/ NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư quy định: “Điều 66. Hiệu lực thi hành … 2. Nghị định này bãi bỏ: a) Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;” Tại Phụ lục II, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định: huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính Phủ; Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định: “Điều 15. Thuế suất ưu đãi … 3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với: a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; … Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn[...]
Kính gửi Bộ Tài chính câu hỏi liên quan đến chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp là đơn vị thuê tài sản nhà nước (tài sản công) bị ảnh hưởng do dịch covid (thuê mặt bằng là đất và tài sản trên đất của đơn vị sự nghiệp (tài sản công) để kinh doanh nhưng phải ngừng do thực hiện các biện pháp phòng chống dịch covid) cụ thể như sau: Công ty chúng tôi là đơn vị trúng đấu giá thuê mặt bằng là căng tin của một trường học của địa phương (thuê tài sản công). Tuy nhiên, do từ đầu năm đến nay, thực hiện chủ trương phòng chống dịch covid, công ty chúng tôi cũng đã nghiêm túc thực hiện và phải tạm ngừng kinh doanh theo thông báo của nhà nước. Để ổn định kinh doanh khi được phép hoạt động trở lại, chúng tôi đã có văn bản đề nghị được miễn giảm tiền thuê mặt bằng (tháng 6/2020), tuy nhiên được cơ quan cho thuê tài sản công trả lời là chưa có hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ doanh nghiệp bằng việc giảm tiền thuê mặt bằng. Đến nay (tháng 9/2020), Công ty chúng tôi được biết Nhà nước đã có hướng dẫn cụ thể việc giảm tiền thuê đất cho các doanh nghiệp thuê đất trực tiếp. Vậy đề nghị quý bộ hướng dẫn cụ thể chính sách hỗ trợ cho các đối tượng thuê tài sản công cũng bị ảnh hưởng bởi dịch covid. Chúng tôi có được giảm tiền thuê mặt bằng (bao gồm tiền thuê đất và tài sản trên đất) không? Trình tự, thủ tục để được hưởng hỗ trợ? Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg ngày 10/8/2020 về việc giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ. Tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg quy định đối tượng áp dụng gồm: “Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 15 ngày trở lên do ảnh hưởng của dịch Covid-19”. Căn cứ quy định nêu trên, đối tượng được thuê tài sản công (mặt bằng là căng tin của trường học) thì không thuộc đối tượng áp dụng giảm tiền thuê đất của năm 2020 theo quy định tại Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg ngày 10/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ.