Xin hỏi Quý Bộ, Tôi có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp có trụ sở chính tại chung cư trong trường hợp doanh nghiệp không có hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính không?
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh trả lời vấn đề này như sau: Điều 43 Luật Doanh nghiệp quy định: “Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có)”. Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở quy định: “3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các căn hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh”. Khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở năm 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm: “11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ”. Căn cứ quy định trên, trường hợp ông Trương Văn Thanh có nhu cầu đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị không thực hiện đăng ký trụ sở chính của doanh nghiệp tại các căn hộ chung cư, chỉ được đặt trụ sở chính tại các phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt.
Kính hỏi Quý Bộ? Dự án A có quy mô là sửa chữa 2 nhà lớp học, tổng mức đầu tư 1,8 tỷ đồng. Khi thực hiện thì cắt giảm 1 nhà không thực hiện mà thay đổi thực hiện sửa chữa nhà còn lại lớn hơn, nhưng tổng mức đầu tư vẫn là 1,8 tỷ đồng. Trong trường hợp này có cần phải điều chỉnh chủ trương thực hiện dự án hay không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 61 Luật Xây dựng: “Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm xây dựng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền”. Việc điều chỉnh dự án thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình: “Điều 16. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng 1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách, vốn Nhà nước ngoài ngân sách được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định đối với các nội dung điều chỉnh liên quan đến mục tiêu, quy mô đầu tư, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án, tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn sử dụng. 2. Dự án, thiết kế cơ sở điều chỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của người quyết định đầu tư phải được tổ chức thẩm định theo trình tự quy định tại Khoản 3 của Điều này. 3. Trình tự thẩm định dự án, thiết kế cơ sở điều chỉnh được hướng dẫn cụ thể như sau: a) Chủ đầu tư có văn bản đề nghị người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận chủ trương điều chỉnh dự án, trong đó cần làm rõ lý do, nội dung, phạm vi điều chỉnh và đề xuất giải pháp thực hiện; b) Căn cứ văn bản chấp thuận của người quyết định đầu tư về chủ trương điều chỉnh dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ dự án, thiết kế cơ sở điều chỉnh, trình cơ quan chủ trì thẩm định theo phân cấp đế thấm định; c) Việc tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án điều chỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Thông tư này. 4. Việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh của người quyết định đầu tư gồm các nội dung được điều chỉnh hoặc toàn bộ nội dung của[...]
Khoản 2 Điều 101 Luật Đầu tư công 2019 quy định: “Đối với chương trình, dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 mà chưa có trong kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của Luật này”.
Xin hỏi, trường hợp dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2014 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và đã có trong kế hoạch đầu tư công hằng năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 – 2020 được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án được thực hiện như thế nào?
Tại Khoản 1 Điều 34 Luật Đầu tư công 2019 có nêu, cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Đối với trường hợp các dự án chuyển tiếp, UBND tỉnh đã quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 (Điều 17), được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và hiện thuộc trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công 2019.
Tuy nhiên hiện nay, HĐND tỉnh chưa giao UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại Khoản 7 Điều 17 Luật Đầu tư công 2019.
Xin hỏi, trong trường hợp này UBND tỉnh có được phép điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo quy định nêu trên hay không? Nếu điều chỉnh chủ trương đầu tư, trong đó bao gồm điều chỉnh tổng vốn đầu tư làm vượt nhóm dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước đây thì cấp nào sẽ quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Luật Đầu tư công 2019 không có quy định chuyển tiếp về việc điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư đối với dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và đã có trong kế hoạch đầu tư công hằng năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Do đó, việc điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư đối với các dự án này được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công 2019. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Đầu tư công 2019, cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư. Các dự án tại Mục 3 đã được UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo thẩm quyền quy định tại Luật Đầu tư công số 2014 nên nếu không có quy định khác tại Luật Đầu tư công 2019, thuộc thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư của UBND tỉnh. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 17 Luật Đầu tư công 2019, từ ngày 1/1/2020, các dự án này thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của HĐND cấp tỉnh. Do đó, đề nghị UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh quyết định điều chỉnh chủ trương của các dự án này theo quy định tại Khoản 7 Điều 17 Luật Đầu tư công 2019. Trường hợp việc điều chỉnh tổng mức đầu tư chương trình, dự án dẫn đến việc tổng mức đầu tư đã phê duyệt tại quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó bao gồm điều chỉnh tổng vốn đầu tư làm vượt nhóm dự án đã đươc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước đây, Luật Đầu tư công 2019 không quy định cụ thể nội dung này. Do đó, việc điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với các chương trình, dự án này thực hiện theo quy định của Điều 34 của Luật Đầu tư công 2019.
Hiện nay các dự án có cấu phần xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục các dự án đầu tư công của địa phương. Mặt khác, địa phương đã thành lập các ban quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực (đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện) có chức năng quản lý dự án và làm chủ đầu tư theo pháp luật về xây dựng, có bộ máy, nhân sự có năng lực để thực hiện được việc lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Tôi xin hỏi, để đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng chuẩn bị dự án, tách chức năng quản lý Nhà nước với chức năng đề xuất dự án, người có thẩm quyền có thể giao cho ban quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án đầu tư công do cấp mình quản lý hay không?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Tại Khoản 1 Điều 27 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 quy định Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn hoặc UBND cấp dưới trực tiếp lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Theo Khoản 1 Điều 9 Luật Tổ chức chính quyền địa phương: “Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan Nhà nước cấp trên”. Đồng thời, theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng, ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết định thành lập là tổ chức sự nghiệp công lập, hoạt động theo nguyên tắc tự bảo đảm về kinh phí hoạt động. Như vậy, việc giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực thực hiện lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là không phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Đầu tư công.
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi có một số vướng mắc về công tác hạch toán kế toán theo Thông tư 79/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công, mong nhận được phản hồi của quý Bộ như sau: Đơn vị của tôi là Ban QLDA chuyên ngành, hiện nay đơn vị bị thiếu kinh phí duy trì hoạt động thường xuyên(do chưa có nguồn trích từ các dự án), để duy trì hoạt động thường xuyên của Ban QLDA đơn vị phải tạm ứng từ ngân sách Thành phố, đơn vị hạch toán như sau: – Khi có Quyết định tạm ứng ngân sách Thành phố được duyệt: Ghi Nợ TK: 008 – Dự toán chi hoạt động – Khi rút dự toán về để chi: Nợ TK 111, 112 Có TK 3388 Đồng thời ghi Có TK 008 – Dự toán chi hoạt động (008211, 008212) – Khi thanh toán các khoản chi phí cho đơn vị: Nợ TK 611 Có TK 111, 112 Đơn vị hạch toán như vậy có đúng không ạ? Mong sớm nhận được giải đáp của quý Bộ
Nội dung thư độc giả hỏi về việc hạch toán kế toán theo chế độ kế toán áp dụng cho BQL dự án sử dụng vốn đầu tư công ban hành theo Thông tư 79/2019/TT-BTC trong trường hợp BQLDA chuyên ngành được NSNN tạm ứng kinh phí duy trì hoạt động thường xuyên do chưa có nguồn trích từ các dự án, Cục QLKT có ý kiến như sau: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 về hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng thì “Ban QLDA chuyên ngành, khu vực do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết định thành lập theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP là tổ chức sự nghiệp công lập, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập”. Theo đó BQLDA là đơn vị tự chủ chi thường xuyên, NSNN không bố trí dự toán chi thường xuyên, trừ nhiệm vụ nhà nước giao đấu thầu, đặt hàng theo quy định. Theo quy định của pháp luật về NSNN thì dự toán ngân sách nhà nước được giao cho đơn vị dự toán ngân sách; Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện tạm cấp ngân sách cho các nhiệm vụ chi không thể trì hoãn được cho đến khi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền quyết định; Ngoài ra Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện được ứng trước dự toán ngân sách năm sau để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia, các dự án cấp bách của trung ương và địa phương thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Khoản 1, Điều 18, Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày[...]
Hiện tôi đang làm kế toán tại BQL chợ hạng 3 nguồn kinh phí tự chủ. Trên cơ sở nguồn kinh phí tiết kiệm được cuối năm chi trả làm thêm giờ và thu nhập tăng thêm cho cán bộ, nhân viên BQL. Vì là đơn vị trực thuộc xã nên PCT UBND xã là trưởng BQL chợ nên được hưởng phụ cấp 10% hằng tháng.
Vậy đối với trưởng ban hưởng phụ cấp kiêm nhiệm cuối năm có được chi trả làm thêm giờ và thu nhập tăng thêm không?
Căn cứ điểm c, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang: “c) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.” Điều kiện, nguyên tắc hưởng phụ cấp, mức phụ cấp và cách tính trả được quy định tại Mục II, Mục III Thông tư số 78/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác. Theo đó, trường hợp Phó Chủ tịch UBND xã đang giữ chức danh lãnh đạo (Phó Chủ tịch) và thuộc biên chế trả lương của UBND xã nhưng đồng thời kiêm nhiệm chức vụ Trưởng Ban quản lý chợ thì UBND xã là đơn vị chi trả tiền lương và phụ cấp kiêm nhiệm cho Phó Chủ tịch này (nếu đủ điều kiện hưởng phụ cấp kiêm nhiệm). Theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; cơ sở để trích lập Quỹ bổ sung thu nhập căn cứ quỹ tiền lương, ngạch bậc chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Mức trích cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 26, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP theo mức độ tự chủ tài chính và theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị Như vậy, về nguyên tắc, Phó Chủ tịch UBND xã không hưởng lương từ quỹ[...]