Kính gửi Bộ Tài chính.
Luật số 59/2020/QH14 ban hành ngày 17/6/2020 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Trong Luật có thay đổi quy định về doanh nghiệp Nhà nước như sau:
“Điều 88. Doanh nghiệp Nhà nước
1. Doanh nghiệp Nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết”.
Công ty tôi là công ty cổ phần 55% vốn của công ty mẹ. Công ty mẹ là công ty cổ phần có 88% vốn của Nhà nước. Vậy, công ty tôi có phải là doanh nghiệp Nhà nước không? Các quy định của Luật áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước có phải thực hiện không hay theo quy định của Luật áp dụng đối với công ty cổ phần?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật doanh nghiệp năm 2020 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) nêu trên thì Công ty cổ phần 55% vốn của Công ty mẹ mà Công ty mẹ là công ty cổ phần có 88% vốn của Nhà nước không phải doanh nghiệp nhà nước vì công ty cổ phần có 55% vốn của Công ty mẹ mà công ty mẹ là công ty cổ phần đầu tư vốn vào doanh nghiệp (không phải là Nhà nước đầu tư vốn và nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp), do đó Công ty không phải thực hiện theo các quy định của Luật áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước mà thực hiện theo các quy định của luật đối với công ty cổ phần và điều lệ của công ty cổ phần.
Đơn vị tôi đang quản lý khai thác cầu cảng được phân loại công trình cấp IV, nay muốn tổ chức kiểm định cầu cảng, và để tối ưu hóa chi phí, tôi có ý định thuê tổ chức kiểm định là đơn vị có chức năng thiết kế, giám sát xây dựng để thực hiện kiểm định công trình cầu cảng cấp IV. Vậy xin được hỏi, tôi thuê tổ chức xây dựng có chức năng thiết kế và giám sát xây dựng để kiểm định công trình cảng cấp IV có đúng quy định không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo Khoản 34 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng: 34. Sửa đổi, bổ sung Khoản 21 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau: “Điều 66a. Điều kiện năng lực của tổ chức kiểm định xây dựng 1. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng, kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau: a) Hạng I: – Cá nhân đảm nhận chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng I phù hợp; – Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây dựng; – Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại trở lên. b) Hạng II: – Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp; – Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây dựng; – Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở lên. c) Hạng III: – Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng III phù hợp; – Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây dựng. 2. Phạm vi hoạt động: a) Hạng I: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình cùng loại; b) Hạng II: Được thực hiện kiểm định xây dựng các[...]
Trước khi các thông tư hướng dẫn Nghị định số 68/2019/NĐ-CP có hiệu lực, công ty tôi xây dựng dự toán lập dự án, báo cáo kinh tế – kỹ thuật… theo bộ đơn giá xây dựng công trình – phần xây dựng trên địa bàn TPHCM (ban hành theo Quyết định số 3384/QĐ-UBND ngày 2/7/2016). Sau khi các thông tư hướng dẫn Nghị định số 68/2019/NĐ-CP có hiệu lực, TPHCM chưa ban hành bộ đơn giá xây dựng công trình – phần xây dựng mới. Tôi xin hỏi, vậy khi lập dự án, báo cáo kinh tế – kỹ thuật… tại thời điểm hiện nay để lập dự toán, công ty ông tiếp tục sử dụng lại bộ đơn giá xây dựng công trình – phần xây dựng ban hành theo Quyết định 3384/QĐ-UBND ngày 2/7/2016 có được không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Đối với các dự án đầu tư xây dựng việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định chuyển tiếp tại Điều 36 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các thông tư hướng dẫn Nghị định này do Bộ Xây dựng ban hành. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP thì UBND cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, công bố đầy đủ, đúng định kỳ giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy, giá thuê máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng; ban hành đơn giá xây dựng công trình phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại địa phương làm cơ sở lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Theo quy định tại Điểm a, b Mục 2 Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Nghị định số 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng đã hướng dẫn việc chuyển tiếp áp dụng định mức xây dựng cho các công việc chuyên ngành, đặc thù chưa ban hành (ngoài hệ thống định mức Bộ Xây dựng đã ban hành); đơn giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công tại các địa phương chưa có hướng dẫn, công bố theo quy định của Nghị định số 68/2019/NĐ-CP. Đồng thời, hướng dẫn việc cập nhật dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng theo định mức cho các công việc chuyên ngành, đặc thù sau khi được ban hành; đơn giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công sau khi được hướng dẫn, công bố theo quy định của Nghị định số 68/2019/NĐ-CP tại Mục 3 Nghị quyết số 108/NQ-CP. Do đó, trường hợp sau khi các thông tư do Bộ Xây dựng ban hành hướng dẫn Nghị định số 68/2019/NĐ-CP có hiệu lực nhưng UBND TPHCM chưa ban hành bộ đơn giá xây dựng công trình mới như nêu tại nội dung văn bản hỏi thì căn cứ vào định[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính, Công ty em (công ty A) hoạt động trong lĩnh vực logistics, có cung cấp dịch vụ lưu kho cho khách (công ty B), và phát sinh hư hỏng hàng trong quá trình lưu tại kho (lưu từ 08/2019). Tháng 8/2020, 2 bên thống nhất thoả thuận bồi thường 5 tỷ (trong đó thanh toán trước cho bên B 2 tỷ, 3 tỷ còn lại trả dần trong 2 năm); Đồng thời, do bên em đã mua bảo hiểm đặc thù cho hoạt động kinh doanh nên cũng được bên công ty bảo hiểm (BH) đồng ý bồi thường 2 tỷ (trên hồ sơ bên em yêu cầu bồi thường 5 tỷ). Kính mong bộ hướng dẫn về cách hạch toán kế toán đúng cho trường hợp bồi thường/nhận bồi thường này để bên em được rõ. Hiện tại bên em đang ghi nhận như sau: 1/ Ghi nhận 2 tỉ bồi thường cho bên B lần đầu: Nợ 1388 BH / Có 3388 B: 2 tỉ. 2/ Thanh toán cho B lần 1: Nợ 3388 B / Có 112: 2 tỉ. 3/ Nhận thanh toán bồi thường từ BH: Nợ 112 / Có 1388 BH: 2 tỉ. 4/ Ghi nhận hết 3 tỉ vào Chi phí khác 811 trong năm 2020 (từ tháng 8~ tháng 12, 750 triệu/tháng): Nợ 811 / Có 3388 B: 750 triệu (mỗi tháng). Em xin chân thành cám ơn!
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 93 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp thì Tài khoản Tài khoản 711 – Thu nhập khác dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có khoản: Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất (ví dụ thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các khoản có tính chất tương tự)”. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 94 Thông tư 200/2014/TT-BTC, Tài khoản 811 – Chi phí khác phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp có thể gồm: Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính. Căn cứ những quy định nêu trên, trường hợp công ty phải bồi thường cho Bên B do tổn thất phát sinh trong quá trình lưu kho trong phạm vi hợp đồng thì khoản tiền bồi thường vi phạm hợp đồng này được ghi nhận là chi phí khác và hạch toán vào Tài khoản 811- Chi phí khác. Đối với khoản tiền nhận được từ công ty bảo hiểm, công ty ghi nhận là thu nhập khác và hạch toán vào Tài khoản 711- Thu nhập khác. Số tiền còn phải trả cho Bên B theo thỏa thuận, công ty ghi nhận là khoản phải trả khác và hạch toán vào Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Kính gửi Bộ Tài Chính, tôi rất mong Bộ Tài Chính tư vấn trả lời giúp về phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp như sau: Theo Điểm đ Khoản 3 Điều 31 Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn tài sản tại doanh nghiệp: “đ) Trường hợp số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập Quỹ đầu tư phát triển quy định tại Điểm b Khoản này mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định thì doanh nghiệp được giảm trừ phần lợi nhuận trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào Quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính”. Theo tôi hiểu, doanh nghiệp buộc phải trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp, sau đó mới trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định. Trường hợp số lợi nhuận còn lại không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định thì doanh nghiệp được giảm trừ phần lợi nhuận trích lập quỹ đầu tư phát triển nhưng không quá mức trích vào Quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính, nghĩa là không quá mức trích 30% của Quỹ đầu tư phát triển (lợi nhuận x 30% x 30%) hay không quá mức đã trích 30% vào Quỹ đầu tư phát triển (lợi nhuận x 30%).
1. Tại Điều 21 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần quy định: “Điều 21. Xử lý tài chính ở thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần 1. Doanh nghiệp cổ phần hóa tiếp tục thực hiện các quy định về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần. 2. Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, doanh nghiệp cổ phần hóa lập báo cáo tài chính theo chế độ tài chính quy định đối với doanh nghiệp nhà nước làm cơ sở để thực hiện chuyển giao từ doanh nghiệp cổ phần hóa cho công ty cổ phần, trong đó: ……đ) Việc phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ, doanh nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần không trùng với thời điểm lập báo cáo tài chính năm nên không thực hiện được việc xếp loại doanh nghiệp làm căn cứ để trích lập các quỹ của doanh nghiệp; doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện trích lập Quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên và hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi tại thời điểm này theo nguyên tắc sau: – Căn cứ vào kết quả xếp loại doanh nghiệp của năm trước gần nhất với thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần. – Căn cứ nguồn lợi nhuận theo chế độ quy định được sử dụng để trích lập, phân phối các quỹ của doanh nghiệp. – Mức trích các quỹ bằng mức trích theo chế độ phân phối lợi nhuận quy định đối với doanh nghiệp nhà nước chia 12, nhân với số tháng tính từ đầu năm đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần. e) Quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh[...]
Xin hỏi, người làm việc hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, hưởng lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, nay chuyển sang hợp đồng theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP, có được hưởng phụ cấp khu vực, phụ cấp công vụ, phụ cấp công tác đảng, đoàn thể, phụ cấp thu hút, phụ cấp lâu năm… không?
Bộ Nội vụ trả lời vấn đề này như sau: Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đã quy định: “Cá nhân, tổ chức ký hợp đồng để làm những công việc quy định tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về dân sự, pháp luật về thương mại và không thuộc chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc và quỹ tiền lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị”. Khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”; đồng thời, tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 03/2019/TT-BNV quy định: “Mức lương trong hợp đồng lao động mới không thấp hơn mức lương hiện hưởng”. Theo đó, trường hợp ký hợp đồng lao động không áp dụng chế độ tiền lương (trong đó có mức lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp lương…) quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì hưởng tiền lương theo thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động ghi trong hợp đồng lao động.