TIN NỔI BẬT
Nhà phố, biệt thự: Nguồn cung mới giảm 80%, giá bán giảm hơn 20%Giá bán căn hộ tại Hà Nội đã vượt ngưỡng 90 triệu đồng/m2Kiểm soát giá bất động sản: Minh bạch dữ liệu, đánh trúng đòn bẩy, mở đúng nguồn cungSửa Luật quản lý nợ công: Đơn giản hoá thủ tục, mở rộng đối tượng tiếp cận vốn vayChính sách thuế mới hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy chuyển đổi sốSửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán: Nâng cao tính minh bạch và hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoánNgăn chặn rửa tiền từ ngân hàng đến tài sản mã hóaHoàn thiện khung pháp lý xử phạt vi phạm lĩnh vực bảo hiểmBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 10/2025CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung Thu

Tỷ giá khi xuất Hoá đơn ngoại tệ em căn cứ vào Thông tư 26/2015 trong đó có qui định: “Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau: – Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản. – Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ. – Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.” Vậy theo hướng dẫn trên là dành cho doanh nghiệp hạch toán VND khi phát sinh doanh thu ngoại tệ thì lấy theo tỷ giá mua ngân hàng thương mại. Còn doanh nghiệp em là đồng tiền hạch toán là USD thì lấy tỷ giá như thế nào ạ?

1.Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp và tại Điều 69 Thông tư số 200/2014/TT-BTC, khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ thì tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch phát sinh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí khác, tài sản, vốn chủ sở hữu, tỷ giá giao dịch thực tế có thể là tỷ giá mua hoặc tỷ giá bán hoặc tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại.  Như vậy, trường hợp đơn vị tiền tệ trong kế toán của doanh nghiệp là đồng Đôla Mỹ (USD) thì khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, doanh nghiệp áp dụng nguyên tắc tỷ giá trong kế toán theo quy định nêu trên, cụ thể như sau:           i) Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận doanh thu là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm phát sinh giao dịch;           ii) Tỷ giá giao dịch thực tế khi khi nhận chi phí là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.           Ngoài tỷ giá giao dịch nêu trên, doanh nghiệp có thể lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại.           2. Việc xác định nghĩa vụ thuế đối với khoản doanh thu, chi phí phát sinh bằng ngoại tệ, đề nghị doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

Kính gửi Bộ Tài chính, tôi đang công tác tại Sở Tài chính. Đối với đơn vị quản lý hành chính nhà nước thực hiện theo NĐ 130 kết thúc năm đơn vị xác định được số tiết kiệm: 1. chi thu nhập tăng thêm cho CBCC, 2 trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Trong năm đơn vị quyết toán kết chuyển hết vào chi phí (611) có đúng không? Nếu đưa hết vào chi phí (TK 611) thì trên mẫu B02/BCTC (Báo cáo kết quả hoạt động) chỉ tiêu 06 bằng với số quyết toán, Chỉ tiêu 51, 52 trên mẫu B02/BCTC (Báo cáo kết quả hoạt động) bằng 0, trong khi thực tế đơn vị có tiết kiệm chi thu nhập, trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập.? Mong bộ Tài chính quan tâm, trả lời. Xin cám ơn.

           1. Về chi thu nhập tăng thêm cho CBCC và trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập tại cơ quan quản lý nhà nước:            Căn cứ quy định tại Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính:            – Khoản chi thu nhập tăng thêm cho CBCC từ nguồn tiết kiệm chi tại cơ quan quản lý hành chính nhà nước (áp dụng cơ chế tài chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ) được phân phối từ nguồn thặng dư của đơn vị, không phản ánh vào tài khoản 611 – Chi phí hoạt động. Cụ thể ghi:                          Nợ TK 421 – Thặng dư (thâm hụt) lũy kế                                    Có TK 111, 112, …         – Cuối năm, trường hợp số kinh phí tiết kiệm chi vẫn chưa sử dụng hết, đơn vị được trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập theo cơ chế tài chính hiện hành theo bút toán: Nợ TK 421/Có TK 431 (4315), không phản ánh vào TK 611 – Chi phí hoạt động.            2. Về nội dung phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động (Mẫu B02/BCTC):            Căn cứ hướng dẫn lập Báo cáo kết quả hoạt động tại Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính: * Chỉ tiêu “Sử dụng kinh phí tiết kiệm của đơn vị hành chính” (Mã số 51): phản ảnh số đã phân phối từ nguồn kinh phí tiết kiệm của đơn vị hành chính theo quy định của cơ chế tài chính, bao gồm chi bổ sung thu nhập cho cán bộ công chức và người lao động, chi khen thưởng, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh chi tiết bên Nợ của TK 421 “Thặng dư/thâm hụt lũy kế”. * Chỉ tiêu “Phân phối cho các Quỹ” (Mã số 52): phản ánh số phân phối từ chênh lệch thu – chi thường xuyên cho các quỹ theo quy định của chế độ tài chính. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số lũy kế phát sinh chi tiết bên Có của tài khoản 431 – Các quỹ và tài khoản[...]

Kính gửi Bộ Tài Chính, Tôi xin được hỏi câu hỏi về thời gian áp dụng hóa đơn điện tử như sau: Theo khoản 2 Điều 35 Nghị định số: 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 và theo khoản 2 điều 27 Thông tư số: 68/2019/TT-BTC ngày 30/09/2019 quy định thời điểm bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/11/2020. Nhưng theo khoản 2, điều 151 Luật kế quản lý thuế số: 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 quy định thời điểm bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/07/2022. Do thấy có sự không trùng khớp tại các văn bản hướng dẫn nêu trên nên tôi đặt câu hỏi này mong Qúy Bộ giải đáp thắc mắc để Công ty chúng tôi có thể thực hiện đúng theo quy định. Tôi xin chân thành cảm ơn!

1. Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 2. Tại khoản 2 Điều 27 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/09/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý chuyển tiếp như sau: “2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.” 3. Tại Điều 151 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định: “Điều 151. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022. 3. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật này.” Căn cứ các quy định trên: – Từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi[...]

Công ty tôi là doanh nghiệp tư nhân, thành lập năm 2002, đến nay là đơn vị luôn chấp hành chủ trương, chính sách của Nhà nước, cũng như luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, phí theo quy định của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Hiện nay công ty tôi đang triển khai thi công gói thầu thi công xây dựng công trình có thời gian ký hợp đồng vào thời điểm tháng 11/2012 đến nay, gói thầu có nguồn vốn ngân sách tỉnh, trong hợp đồng khối lượng đào đất, đào đá và đắp đất trong phạm vi công trình được chủ đầu tư giao (khối lượng đào đất trong phạm vi mặt bằng theo hồ sơ thiết kế được chủ đầu tư giao là: 203.000m3; khối lượng đào đá các loại trong phạm vi mặt bằng theo hồ sơ thiết kế được chủ đầu tư giao là: 86.000m3; theo thiết kế điều phối tận dụng đất, đá đào được vận chuyển khối lượng đất đào được ở trên về đắp nền đường chỗ có địa hình thấp: 65.353m3; khối lượng đất, đá thừa vận chuyển đổ thải tại vị trí bãi thải của dự án).

Đơn giá thanh toán cho nhà thầu thi công không có giá vật liệu đất đá, không có phí bảo vệ tài nguyên môi trường cấu thành giá, chỉ bao gồm công vận chuyển, công đào và công đắp trên cơ sở lập dự toán cấu thành từ hao phí máy, nhân công và nhiên liệu (sau khi nhà thầu thi công công trình hoàn thành được chủ đầu tư nghiệm thu bàn giao cho đơn vị quản lý sử dụng của Nhà nước theo quy định. Như vậy tất cả phần đất, đá đào được và phần đất đá vận chuyển về đắp chỗ thấp của công trình hoặc phần đất đá đổ thải không do công ty tôi sử dụng và công ty cũng không được phép đem bán).

Qua tìm hiểu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 thì về bản chất thực hiện công việc theo hợp đồng của công ty tôi chỉ là đơn vị thi công chỉ gồm hoạt động làm thuê, không thu được khoáng sản (không thu được đất đá làm tài sản cho công ty, không mua bán trao đổi đất đá thu được từ hoạt động thi công công trình), thi công hoàn thành công trình được nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư.

Để có cơ sở triển khai, thực hiện, kính đề nghị Quý cơ quan, hướng dẫn đối với trường hợp thi công xây dựng công trình như trên thì công ty tôi phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với phần khối lượng nào? Không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với phần khối lượng nào?

 

 Căn vào Khoản 2, Điều 1, Điều 2 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng chịu phí 2. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.” Tại Điều 5 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định: “1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau: F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K Trong đó: – F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ; – Q1 là số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí (m3); – Q2 là số lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc m3); – f1 là mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra: 200 đồng/m3; – f2 là mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3); – K là hệ số tính phí theo phương pháp khai thác, trong đó: + Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác bằng sức nước như khai thác titan, cát, sỏi lòng sông): K = 1,1; 2. Đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong quá trình khai thác than, không thu phí đến hết năm 2017.  7. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó và trường hợp đất, đá khai thác[...]

KÍnh gửi Quí Bộ. Lãnh đạo công ty tôi là người Hàn Quốc sang Việt Nam làm việc từ tháng 5/2019 theo diện di chuyển nội bộ của tập đoàn nước ngoài. Vậy, trường hợp này có phải tham gia bảo hiểm không?

BHXH TP. Hà Nội trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 3/2/2016 của Chính phủ, người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp được xác định là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng. Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính phủ: “Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 1 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. 2. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau: a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 3/2/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;”. Như vậy, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo diện di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Cũng theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật BHYT sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì: “Điều 12. Đối tượng tham gia BHYT 1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao[...]

Kính hỏi Quý Bộ. Sau khi xem Bộ luật Lao động năm 2019, công ty tôi không tìm thấy phần nội dung về lao động mùa vụ. Đề nghị được cơ quan chức năng hướng dẫn về những yêu cầu khi thực hiện công việc với lao động mùa vụ để công ty có thể đảm bảo các yêu cầu tuân thủ.

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2021) thì hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: – Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; – Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Theo đó, Bộ luật Lao động năm 2019 không quy định về loại hợp đồng lao động theo mùa vụ. Vì vậy, khi người lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động căn cứ vào thời hạn thực hiện công việc để xác định thời hạn của hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Bộ luật lao động năm 2019.