Kính gửi bộ tài chính, Tôi có thắc mắc về một trong các điều kiện thi chứng chỉ hành nghề kế toán là: "Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán: hoặc có bằng đại học các chuyên ngành khác có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trên tổng số học trình( hoặc tiết học) cả khóa học trở lên". Tôi học ngành Kinh tế xây dựng của ĐH Giao thông vận tải, có các môn: Tài chính tiền tệ, Kế toán xây dựng cơ bản, Phân tích hoạt động kinh doanh doanh nghiệp XD, Quản trị kinh doanh kinh tế xây dựng, Xác suất thống kê, Kinh tế xây dựng, Kinh tế vi mô, vĩ mô, thì môn nào được tính để xét điều kiện thi ạ. Cảm ơn
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 91/2017/TT-BTC về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên quy định về điều kiện dự thi như sau “Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư 91/2017/TT-BTC” Theo thông tin được nêu trong câu hỏi của bạn đọc, nếu chương trình đại học chuyên ngành kinh tế xây dựng của ĐH Giao thông vận tải có các môn Tài chính tiền tệ, Kế toán xây dựng cơ bản, Phân tích hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thì các môn này được tính đơn vị học trình (hoặc tiết học) của các môn học: Tài chính, Kế toán. Trên đây là ý kiến trả lời của Cục QLKT, đề nghị bạn đọc nghiên cứu, thực hiện.
Kính gửi Bộ Tài chính! Theo Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14, khoản 2 điều 151 "Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ 01/07/2022….". Vậy theo Luật Quản lý Thuế 38/2019/QH14, đơn vị chúng tôi có được lùi thời gian bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử từ 01/11/2020 (theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP) thành 01/07/2022 hay không?
– Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ: + Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 quy định về hiệu lực thi hành: “1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018. … 3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.” – Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ: + Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 quy định về hiệu lực thi hành: "1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019. 2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành: a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; …" + Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 27 quy định về xử lý chuyển tiếp: "1. Việc xử lý chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 36 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP. 2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định[...]
Kính gửi Vụ Chế độ Kế toán Bộ Tài chính. Đơn vị là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ – Công ty con là đối tượng áp dụng Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn. Trong quá trình hoạt động, thực hiện lập báo cáo tài chính Đơn vị gặp phải khó khăn trong vấn đề hạch toán kế toán đối với cổ tức, lợi nhuận được chia từ đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp là Doanh thu hoạt động tài chính hay là Thu nhập khác để việc trình bày chỉ tiêu này trên báo cáo tài chính được phù hợp. Vì: Tại điểm b khoản 1 quy định Điều 28 Mục 2 của Nghị định 91/2015/NĐ-CP quy định: “…b) Các khoản thu lợi nhuận sau thuế, chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của công ty con về doanh nghiệp nhà nước là doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp.” Và Nghị định 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. Tại điểm b khoản 11 Điều 01 của Nghị định 32/2018/NĐ-CP quy định: “b) Các khoản thu từ đầu tư vốn ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước hạch toán là thu nhập khác của doanh nghiệp…” Tuy nhiên, Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, hướng dẫn việc hạch toán kế toán đối với cổ tức, lợi nhuận được chia từ đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp vào doanh thu hoạt động tài chính và trình bày chỉ tiêu doanh thu hoạt động tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi lập Báo cáo tài chính. Do đó, Đơn vị kính đề nghị Vụ Chế độ Kế toán Bộ Tài chính hướng dẫn việc hạch toán nêu trên để Đơn vị thực hiện lập báo cáo tài chính đúng theo Luật Kế toán và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quy định. Trân trọng cảm ơn!
Tại Điều 1 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định: “Nghị định này quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.” Tại Điểm b Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 8/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định: “Các khoản thu từ đầu tư vốn ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước hạch toán là thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm: … – Các khoản lợi nhuận, cổ tức được chia bằng tiền từ hoạt động đầu tư vốn vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên…” Tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP quy định: “Toàn bộ doanh thu, thu nhập khác và chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán của doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.” Căn cứ vào các quy định nêu trên, số tiền thu được từ đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp được quản lý tài chính theo nguyên tắc nêu tại Điểm b Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và được phản ánh theo quy định của chế độ kế toán hiện hành như quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nêu trên.
Kính gửi Bộ tài chính. Công ty chúng tôi có kinh doanh trong lĩnh vực Khái thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Năm 2018 chúng tôi có chậm nộp tiền Cấp quyền khai khoáng sản với số tiền 273.767.603 đông. Đến đầu năm 2019 chúng tôi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp số tiền trên và tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định. Năm 2020 khi Cơ quan thuế kiểm tra thuế năm 2018 đã loại trừ số tiền 273.767.603 đồng chậm nộp tiền cấp quyền vào ngân sách nhà nước để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Vây xin hôi Bộ tài chính việc Cơ quan thuế loại trừ co đúng không./. Xin trân trọng cảm ơn!
– Căn cứ Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. + Tại Điều 13 quy định trách nhiệm của các cơ quan trong công tác tính, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản: “…3. Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác chịu trách nhiệm: a) Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; …” + Tại Điều 14 quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản: “1. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản nộp tiền đúng thời hạn theo thông báo của Cục Thuế địa phương. 2. Trong quá trình khai thác, tổ chức, cá nhân có thể đề nghị thay đổi giảm số lần nộp và tăng số tiền phải nộp cho các lần còn lại. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải nộp và tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải có văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan cấp phép khai thác. 3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 10 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. …” – Căn cứ điểm 2.36 Điều 4Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ, hướng dẫn việcxác định chi phí không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN: “2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật[...]
Trước đây năm 2019, công ty chúng tôi trúng đấu giá một khu đất để thực hiện dự án đầu tư với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian (50 năm) và đã nộp toàn bộ tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước. Theo đó tại quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của cơ quan có thẩm quyền thì cho phép chiều cao của công trình của dự án tại khu đất này là 120m. Tuy nhiên, theo thông số quy hoạch cho phép trong phương án đấu giá đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì chiều cao của công trình tại khu đất này được phép xây dựng từ 100m đến tối đa 150m.
Hiện nay, công ty chúng tôi có nhu cầu điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, theo đó điều chỉnh chiều cao của công trình từ 120m lên thành 150m (chiều cao của công trình vẫn bảo đảm cho phép theo phương án đấu giá đã phê duyệt). Như vậy căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 5 của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính thì công ty chúng tôi có phải thực hiện thêm nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước vì điều chỉnh tăng chiều cao công trình hay không?
– Tại khoản 6 Điều 5 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. “Điều 5. Xác định tiền thuê đất 6. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thông qua hình thức đấu giá và đã nộp tiền trúng đấu giá theo quy định của pháp luật, nhưng trong quá trình thực hiện dự án, tổ chức được Nhà nước cho thuê đất đề nghị thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết dẫn đến tăng hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) thì xử lý như sau: a) Trường hợp giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền thuê đất tính theo giá đất xác định theo các phương pháp nêu trên của quy hoạch xây dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây dựng. b) Trường hợp giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và nguyên tắc điều chỉnh hệ số này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để thực hiện thu chênh lệch giữa tiền thuê đất tính theo giá đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tương ứng với quy hoạch xây dựng trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây dựng.” Tại khoản 6 Điều 5 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 có quy định về việc thu chênh lệch tiền thuê đất khi điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình). Tuy nhiên, việc điều chỉnh quy hoạch sau khi đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất với các chỉ tiêu quy hoạch đã[...]
Kính gửi Bộ Tài chính, tôi công tác tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, được giao làm Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế (vốn đầu tư do NSNN cấp). Tôi xin hỏi về cách hạch toán tài sản hình thành từ dự án. Theo hướng dẫn tại chế độ kế toán Thông tư 107, khi phát sinh chi phí đầu tư XDCB ghi N2412, C3664 đồng thời C009; khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng ghi N211, C2412 đồng thời N3664, C36611; tính hao mòn ghi N611, C214 đồng thời N36611, C511. Tuy nhiên, theo quy định tại Thông tư 147/2016/TT-BTC thì tài sản thuộc loại này "chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản", nếu ghi hao mòn nhưng không được ghi giảm nguồn vốn thì không đảm bảo nguyên tắc hạch toán kép, khi đó trích hao mòn C214, N611 đồng thời N???, C511, không thể tìm được tài khoản đối ứng nếu không ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản. Kính nhờ Bộ Tài chính hướng dẫn về trường hợp này. Đồng thời, hướng dẫn về thời gian trích hao mòn đối với các tài sản này. Tôi xin chân thành cám ơn!
Nội dung thư độc giả hỏi về vướng mắc khi hạch toán, tính hao mòn TSCĐ hình thành từ dự án của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh được giao làm chủ đầu tư các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC và các quy định tại Thông tư 147/2016/TT-BTC. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Về quy định quản lý và tính hao mòn TSCĐ theo Thông tư 147/2016/TT-BTC Thông tư 147/2016/TT-BTC ngày 13/10/2016 của Bộ Tài chính được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định về đối tượng, phạm vi áp dụng: “Thông tư này áp dụng cho doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật”. Theo đó các quy định tại Thông tư 147/2016/TT-BTC được áp dụng cho các doanh nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh được giao làm chủ đầu tư các dự án đầu tư XDCB sử dụng NSNN cấp không là đối tượng áp dụng các quy định tại Thông tư này. 2. Về quản lý, hạch toán TSCĐ và hao mòn TSCĐ Theo thư hỏi, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh được giao làm chủ đầu tư các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN trong khu công nghiệp, khu kinh tế, vì vậy Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh là đối tượng áp dụng Thông tư 79/2019/TT-BTC ngày 14/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán áp dụng cho ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công. Việc hạch toán TSCĐ hình thành sau dự án, đề nghị độc giả lưu ý 2 trường hợp: – Đối với TSCĐ hình thành sau dự án, được bàn giao và sử dụng cho hoạt động của Ban[...]