TIN NỔI BẬT
BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 10/2025CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viên

Kính gửi: Bộ Tài chính Tôi có câu hỏi liên quan đến thuế TNCN xin hướng dẫn từ Quý Bộ như sau. 1, Quy chế Tài chính của doanh nghiệp quy định chi nhánh được chỉ tiền nghỉ mát cho nhân viên với định mức nhất định. Theo QCTC, hồ sơ thanh toán tiền nghỉ mát phải có bảng kê danh sách nhân viên được thanh toán tiền nghỉ mát. Chi nhánh thuê công ty du lịch tổ chức chuyến nghỉ mát cho tập thể nhân viên chi nhánh. Hóa đơn xuất cho người mua là Chi nhánh theo tổng số tiền của hợp đồng du lịch (vượt quá định mức một người x số nhân viên đi du lịch). Chi nhánh chỉ hạch toán vào chi phí tính thuế TNDN số tiền theo đúng quy định tại QCTC (định mức một người x số nhân viên đi du lịch). Vậy lợi ích mà nhân viên doanh nghiệp nhận được từ chuyến du lịch có phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN hay không? 2, Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại được hoàn tiền theo tỉ lệ 10% số tiền thanh toán qua thẻ. Số tiền hoàn được tổng hợp theo quý và được trả vào số dư thẻ tín dụng vào kỳ sao kê đầu tiên sau quý xét hoàn tiền (bằng cách giảm số dư nợ phải trả của thẻ tín dụng). Vậy số tiền hoàn mà khách hàng nhận được có chịu thuế TNCN hay không? 3, Trường hợp doanh nghiệp tổ chức cuộc thi sáng tác logo cho toàn thể nhân viên của doanh nghiệp. Nhân viên có logo đạt giải Nhất sẽ được tặng thưởng một chiếc điện thoại Apple Watch. Vậy giá trị chiếc Apple Watch có phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN hay không? Nếu có thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ như thế nào? Trân trọng cảm ơn và rất mong sớm nhận được câu trả lời của Quý Bộ.

– Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân + Tại Điều 2 hướng dẫn về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân: “…2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. …             đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:             đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau: …đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế… …6. Thu nhập từ trúng thưởng Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:             …đ) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.            …             10. Thu nhập từ nhận quà tặng             Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể[...]

Kính gửi Bộ Tài chính, Hiện nay, theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP về "Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập" có quy định: " Số tiền thu được từ xử lý tài sản công không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng phần còn lại để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp." Tuy nhiên, đối với một số tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về chi thường xuyên trước đây được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (như xe ô tô), sau khi thanh lý, nếu có tiêu chuẩn được bố trí mua sắm mới thì vẫn được mua từ nguồn ngân sách cấp. Như vậy, đối với loại hình tài sản này, số tiền sau khi xử lý vẫn nộp vào "Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp" của đơn vị theo quy định tại Điều 55 hay nộp vào Ngân sách ạ? Rất mong nhận được trả lời của Bộ Tài chính. Xin Cảm ơn. '

– Tại Điều 55 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định: “Điều 55. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập 1. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 3 Điều 62 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại Điều 36 Nghị định này. 2. Số tiền thu được từ xử lý tài sản công không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng phần còn lại để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.” – Tại điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định: “Điều 12. Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư 3. Phân phối kết quả tài chính trong năm b) Sử dụng các Quỹ – Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với đơn vị được giao vốn theo quy định) để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có). – Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp[...]

Kính đề nghị Bộ Tài chính giải đáp trường hợp của doanh nghiệp tôi như sau : Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 68/2020/NĐ-CP ngày 24/06/2020: “Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019” Và theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Nghị định 68/2020/NĐ-CP ngày 24/06/2020: “Trường hợp cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thực hiện thanh tra, kiểm tra và đã có kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế, người nộp thuế đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định lại số thuế phải nộp……………, không thực hiện điều chỉnh lại kết luận và quyết định thanh tra, kiểm tra năm 2017, 2018. Trường hợp đã xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc đang giải quyết theo trình tự khiếu nại thì không điều chỉnh lại số tiền phạt vi phạm hành chính về thuế”. Hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2017, năm 2018 và năm 2019 của công ty tôi chưa xác định chi phí lãi vay theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP vì tôi nghĩ các bên có mối quan hệ liên kết nhưng không có phát sinh vay mượn tiền với nhau nên không bị khống chế chi phí lãi vay. Năm 2017, Công ty tôi đã được cơ quan thuế kiểm tra và đã có kết luận kiểm tra, quyết định xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế nhưng cơ quan thuế chưa xác định chi phí lãi vay theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP. Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty tôi có phát sinh quan hệ, giao dịch như sau: Trong các cổ đông công ty tôi có cổ đông là chủ DNTN đồng thời là quan hệ vợ chồng ký kết hợp đồng làm đại lý bao tiêu xăng dầu là mặt hàng do Nhà nước quản lý giá với công ty tôi; có cổ đông thế chấp tài sản cá nhân, tài sản của DNTN để công ty tôi vay vốn ngân hàng và cho công ty tôi thuê, mượn tài sản từ trước năm 2017. Vậy mối quan hệ, giao dịch này có phải là các bên liên liên kết, giao dịch liên kết hay không? Nếu là các bên có quan hệ liên kết có giao dịch liên kết nhưng các bên liên kết không có phát sinh vay mượn tiền với nhau có phải khai lại hồ sơ quyết toán thuế thu nhập năm 2017 (đã được cơ quan thuế kiểm tra) và khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018 để xác định lại chi phí lãi vay theo quy định tại Nghị định số 68/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP hay không? Nếu khai báo bổ sung hồ sơ thuế năm 2017 thì chỉ kê khai 8 tháng từ tháng 05/2017 nếu như công ty tôi tách được thu nhập thuần, khấu hao, lãi tiền vay phải không? thời hạn nộp hồ sơ khai bổ sung đến ngày nào hết thời hạn và công ty tôi sẽ bị xử lý như thế nào? Kính mong được Quý Bộ Tài chính xem xét giải đáp.

Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020); quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế: “1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra. …”; Căn cứ Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết; – Tại Khoản 3 Điều 4 quy định: “3. “Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.”. – Tại Khoản 2 Điều 5 quy định các bên có quan hệ liên kết: “2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau: … g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, ông nội, bà nội, cháu nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ngoại, cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;…” Căn cứ Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24/06/2020 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối[...]

Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi hiện là kế toán Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố và là đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên. Hiện tôi đang thực hiện chi khen thưởng cho viên chức đúng quy định của Luật thi đua, khen thưởng, theo quy chế chi tiêu nội bộ và theo điểm b khoản 3, Điều 12 Nghị Định 141/2016/NĐ-CP quy định như sau: Quỹ khen thưởng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng). Nhưng Kho bạc nhà nước không đồng ý chi từ tài khoản 3714 (tài khoản thu sự nghiệp) mà yêu cầu chi từ tài khoản 3713 (tài khoản tiền gửi khác). Bộ Tài chính cho tôi hỏi: Tôi chi khen thưởng cho viên chức theo Luật thi đua, khen thưởng tính vào chi phí có sai quy định nhà nước hay không? Tôi rất cần được giải đáp sớm, trân trọng kính chào và cảm ơn các đồng chí đã tận tình giúp đỡ!

1. Về việc chi khen thưởng từ Quỹ khen thưởng Tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác quy định: “Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau: – Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; – Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị được tự quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (không khống chế mức trích);      – Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm của đơn vị; – Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật; – Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp”. Theo quy định nêu trên, Quỹ khen thưởng được hình thành từ phân phối kết quả tài chính trong năm, nên khoản chi khen thưởng chi từ quỹ khen thưởng không được tính vào chi phí. Theo hướng dẫn tại Mục I Chương IV- Kế toán tiền gửi đơn vị tại Kho bạc Nhà nước Công văn số 3545/KBNN-KTNN ngày 01/7/2020 của Kho bạc Nhà nước hướng dẫn chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN, khi phân phối kết quả tài chính trong năm theo quy định, Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện trích lập Quỹ khen thưởng từ các nguồn tài chính của đơn vị chuyển vào tài khoản 3713-Tiền gửi khác của đơn vị hành chính sự nghiệp để chi khen thưởng cho viên chức theo quy chế chi tiêu nội bộ. 2. Về việc chi khen thưởng cho viên chức theo Luật Thi đua, khen thưởng – Tại Khoản 2 Điều 67 (Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng) Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật[...]

Kính gửi: Bộ tài chính Theo Khoản 1, Điều 3, Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN bao gồm: "Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động". Công ty chúng tôi ngày 2/9/2020 có cho nhân viên nghỉ lễ. Tuy nhiên để đảm bảo công việc không bị trì hoãn, chúng tôi có cho một số nhân viên làm thêm ngày lễ 2/9. Mức lương làm thêm của các nhân viên đó được tính theo Bộ luật lao động 2012, bao gồm 100% tiền lương ngày nghỉ có hưởng lương và 300% tiền trực lễ. Chúng tôi đã tính thu nhập chịu thuế đối với 100% tiền lương ngày nghỉ, vậy chúng tối có phải tính thuế của 100% có trong 300% tiền lương trực lễ hay không? Mong bộ tài chính giải đáp. Trân trọng.

– Căn cứ Điều 97 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm: “Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm 1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau: …c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày…” – Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản thu nhập được miễn thuế: “Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế 1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm: …i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau: i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ. – Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ – Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại[...]

Trong tháng, tôi đi làm được 10 ngày công, nghỉ ốm đau 15 ngày, có giấy hưởng BHXH. Công ty đã làm hồ sơ nghỉ ốm đau dài ngày cho tôi và không đóng bất kỳ khoản bảo hiểm nào. Vậy, công ty làm hồ sơ bảo hiểm cho tôi thì sau đó tôi có được BHXH chi trả 15 ngày nghỉ ốm đau không?

BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Tại Điều 25 Luật BHXH quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau là: Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Điểm 1 Công văn số 3432/LĐTBXH-BHXH ngày 8/9/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn: Người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Tại Khoản 3 Điều 85 Luật BHXH quy định: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp của bà trong tháng nghỉ việc do ốm đau dài ngày 15 ngày và có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp theo đúng quy định thì bà được giải quyết hưởng chế độ ốm đau dài ngày. Trong tháng đó, bà và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.