Kính gửi Bộ Tài chính. Tôi có vướng mắc phát sinh trong quá trình thanh toán thực chi bằng tiền mặt như sau: Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Chương I Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thì: “Chi NSNN thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp một số khoản chi chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ KBNN, đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng kinh phí để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó đơn vị thanh toán với KBNN theo đúng quy định tại Điều 7 Thông tư này”. Vậy, việc chi trả phụ cấp cho cán bộ xã, thôn, buôn đương chức là các khoản chi thanh toán cho cá nhân. Khi đơn vị lập giấy rút dự toán để gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát chi trả cho các đối tượng nêu trên bằng hình thức rút dự toán thực chi, tiền mặt. KBNN hướng dẫn phải lập giấy rút dự toán bằng hình thức tạm ứng có đúng với quy định không? Kính mong được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!
Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quy định: “2. Chi NSNN thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp một số khoản chi chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ KBNN, đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng kinh phí để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó đơn vị thanh toán với KBNN theo đúng quy định tại Điều 7 Thông tư này.” Theo quy định nêu trên, đối với nội dung độc giả Nguyễn Thị Như Hương hỏi về việc thanh toán chi trả phụ cấp cho cán bộ xã, thôn, buôn đương chức thì trong trường hợp không thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho đối tượng thụ hưởng theo phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện lập giấy rút dự toán bằng hình thức tạm ứng để rút tiền mặt chi trả cho các đối tượng thụ hưởng. Sau khi chi trả cho các đối tượng thụ hưởng, đơn vị sử dụng ngân sách làm thủ tục thanh toán tạm ứng theo quy định.
Kính gửi Bộ Tài chính, tôi có một câu hỏi kính đề nghị quý bộ hướng dẫn, cụ thể như sau: Tại điểm e khoản 2 điều 6 thông tư số 137/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: khi thực hiện xét duyệt quyết toán năm, cơ quan xét duyệt quyết toán có quyền Yêu cầu Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị được xét duyệt quyết toán mở tài khoản giao dịch điều chỉnh số liệu; thực hiện hủy bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng hoặc thu hồi khoản thanh toán không đúng quy định trong trường hợp kết quả xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán của cấp có thẩm quyền khác với số liệu đã xác nhận của Kho bạc Nhà nước. Căn cứ quy định nêu trên, khi thực hiện xét duyệt quyết toán năm 2019 của các đơn vị dự toán, có một số nội dung chi thuộc đối tượng được phép chuyển nguồn sang năm 2020 nhưng đã hết nhiệm vụ chi trong năm 2020 KBNN huyện đã thực hiện chuyển số dư sang năm 2020, nên Phòng Tài chính – Kế hoạch đề nghị KBNN huyện thực hiện hủy bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm 2020 trên hệ thống Tabmis, nhưng KBNN huyện nói không thuộc trách nhiệm của KBNN mà thuộc trách nhiệm của cơ quan tài chính. Từ những nội dung nêu trên, kính đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện hủy bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm 2020 trên hệ thống Tabmis thuộc trách nhiệm của KBNN huyện hay của cơ quan tài chính, trường hợp của cơ quan tài chính thì đề nghị cách thực hiện trên hệ thống Tabmis. Với nội dung trên mong sớm nhận được phẩn hồi của quý Bộ. Xin chân thành cảm ơn.
a) Theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC: – Điểm e khoản 2 Điều 6 quy định: “Khi thực hiện xét duyệt QT năm, cơ quan xét duyệt QT có quyền: Yêu cầu KBNN nơi đơn vị được xét duyệt QT mở tài khoản giao dịch điều chỉnh số liệu; thực hiện hủy bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng hoặc thu hồi khoản thanh toán không đúng quy định trong trường hợp kết quả xét duyệt hoặc thẩm định QT của cấp có thẩm quyền khác với số liệu đã xác nhận của KBNN”. – Điểm d khoản 5 Điều 10 quy định trách nhiệm của KBNN: “Phối hợp với đơn vị sử dụng ngân sáchđiều chỉnh số liệu kế toán theo văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo kết quả thông báo xét duyệt, thẩm định QT”. b) Theo quy định tạiKhoản 7 Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của NSNN: “7. Cơ quan tài chính thực hiện chi chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang năm sau và QTchi theo niên độ ngân sách: a) Số chi chuyển nguồn sang năm sau chi tiếp theo quy định tại khoản 3, 4 và khoản 5 Điều này; b) Khoản tăng thu, tiết kiệm chi NS đã có phương án sử dụng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; c) Căn cứ các nhiệm vụ và tổng số kinh phí được chuyển sang NS năm sau theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan tài chính, UBND cấp xã (đối với ngân sách cấp xã) có văn bản gửi KBNNnơi giao dịch để KBNNhạch toán thu, chi chuyển nguồn sang năm sau theo quy định”. Do đó, căn cứ vào kết quả xét duyệt QT của cấp có thẩm quyền và yêu cầu của cơ quan xét duyệt QT (theo Điều 6 thông tư số 137/2017/TT-BTC) hoặc cơ quan tài chính (theo tại Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC), cơ quan KBNN có trách nhiệm hủy bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm 2020 (bao gồm cả việc hủy số dư trên hệ[...]
Kính gửi Bộ Tài chính Công ty chúng tôi chuyên về lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu hiện có 1 vấn đề rất mong Bộ hỗ trợ giải đáp thắc mắc tháng 5 Năm 2018, chúng tôi bị ấn định thuế một số mặt hàng. chúng tôi đã nộp đầy đủ thuế vào ngân sách nhà nước. Tiền thuế GTGT này theo chúng tôi được kê khai khấu trừ vào thời điểm đã nộp tiền vào Ngân sách vào tháng 6/2018, công ty khai vào chỉ tiêu 38 trên tờ khai 01 Thuế GTGT tăng (của tháng 6/2018). bởi theo công văn số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 có nói : trường hợp cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng giảm số thuế GTGT còn đưược khấu trừ, người nộp thuế căn cứ kết luận để kê khai vào chỉ tiêu " điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT còn đưược khấu trừ của các kỳ trước" trên tờ khai GTGT của kỳ nhận được kết luận, quyết định xử lý" xin hỏi chúng tôi kê khai vào chỉ tiêu 38 như trên là đúng hay sai, hay phải kê khai vào chỉ tiêu 25,26 trên tờ khai rất mong Bộ trả lời sớm cho chúng tôi để công ty ổn định sản xuất kinh doanh.
Trả lời: – Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào “Điều 1. … “Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào 1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. …” – Căn cứ Khoản 6 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế GTGT hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào: “6. Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ[...]
Công ty của tôi chuẩn bị giải thể, hiện Công ty có trường hợp người lao động nữ đã đóng đủ 20 năm BHXH, nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu và không muốn đi làm tiếp nữa. Vậy, người lao động này chỉ cần chờ đến tuổi để hưởng lương hưu hay phải tham gia tiếp BHXH tự nguyện đến khi đủ tuổi hưu?
BHXH TP Hồ Chí Minh trả lời vấn đề này như sau: Nữ lao động có 20 năm nhưng chưa đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí, người lao động không đi làm việc có thể lựa chọn như sau: – Chờ đến khi đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu; – Tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện để tăng tỷ lệ % lương hưu.
Kính gửi Bộ Tài chính, Tôi xin được hỏi. Nếu sửa chữa, cải tạo lại tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, trong quá trình sửa chữa có thu hồi được vật tư, vật liệu. Như vậy việc xử lý vật tư, vật liệu thu hồi được thực hiện như thế nào? Vì tại Điều 30 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 chỉ quy định việc xử lý vật liệu thu hồi từ hình thức phá dỡ, hủy bỏ tài sản. Không quy định việc xử lý vật tư, vật liệu thu hồi từ sửa chữa tài sản. Rất mong nhận được sự hướng dẫn. Xin trân trọng cảm ơn.
– Tại Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 quy định: “Điều 45. Thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước 1. Tài sản công được thanh lý trong các trường hợp sau đây: a) Tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật; b) Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả; c) Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Tài sản công được thanh lý theo các hình thức sau đây: a) Phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý bán; b) Bán. 3. Căn cứ quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý có trách nhiệm tổ chức thanh lý theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này. Việc thanh lý theo hình thức bán thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật này.” Căn cứ quy định trên: – Tài sản công được thanh lý trong các trường hợp: (i) Tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật; (ii) Tài sản công chưa hết thời hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả; (iii) Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. – Hình thức thanh lý tài sản công là phá dỡ, hủy bỏ hoặc bán. Do đó, trường hợp trong quá trình sửa chữa tài sản công có phát sinh vật tư, vật liệu thu hồi đủ điều kiện thanh lý theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 thì cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản cônglập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thanh lý tài sản công theo một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 (phá dỡ,[...]
Kính gửi: Bộ Tài chính Hiện nay 1 số đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan tôi là đơn vị sự nghiệp có thu được NSNN đảm bảo 100% và đơn vị tự đảm bảo 1 phần kinh phí (10%). Thực hiện điểm a, khoản 1, Điều 3 Thông tư 46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019, năm 2019 các đơn vị sự nghiệp đã trích 40% số thu sau khi trừ chi phí nộp NSNN để thực hiện cải cách tiền lương, việc trích CCTL như vậy có đúng không? Đối với những đơn vị tự đảm bảo 1 phần chi phí ngoài chi phí nộp NSNN còn có các chi phí liên quan hợp lý liên quan đến hoạt động thu thì có được trừ toán bộ chi phí (nộp NSNN + chi phí khác) rồi mới trích 40% không? Năm 2020 không thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở thì có phải trích nguồn cái cách tiền lương không? nếu có thì thực hiện theo văn bản nào?
1. Về việc sử dụng một phần số thu được để lại để tạo nguồn CCTL theo Thông tư số 46/2019/TT-BTC: Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 46/2019/TT-BTC quy định: “Số thu được để lại theo chế độ quy định tại khoản 1 và 2 Điều này phải bảo đảm nguyên tắc không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu. Phạm vi và tỷ lệ trích từ nguồn thu được để lại (trừ các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 điều này), chú ý một số điểm sau: … b) Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: – Đối với số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí): sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. – Đối với số thu học phí chính quy: sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ tính trên toàn bộ số thu học phí (bao gồm cả kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù học phí theo quy định). – Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập: sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ (như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ,… và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá). – Đối với số thu[...]