TIN NỔI BẬT
BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 10/2025CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viên

Kính gửi Bộ Tài chính, hiện tôi đang công tác tại Ban Quản lý dự án trực thuộc tỉnh. Theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 quy định đối tượng được hưởng thu nhập tăng thêm là lao động hợp đồng 01 năm trở lên. Đơn vị tôi có 1 trường hợp người lao động ký hợp đồng thử việc 1 năm bắt đầu từ tháng 03/2019, hết 1 năm thử việc tiếp tục ký hợp đồng lao động 1 năm vào thời điểm tháng 3/2020. Vậy Bộ tài chính cho tôi hỏi người này có được hưởng thu nhập tăng thêm không và được hưởng từ thời điểm nào? Mong Bộ Tài chính quan tâm, trả lời. Xin cảm ơn.

1. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/07/2017 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn NSNN và Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC, trong đó đã quy định cụ thể phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dung (Điều 1) và phân nhóm đối tượng quản lý (Điều 4). Tại Điều 1 Thông tư số 62/2019/TT-BTC đã quy định về chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động như sau: – Khoản 7 sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 13 như sau: b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau: a) Chi thu nhập tăng thêm: – Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, chủ đầu tư, BQLDA xác định hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa 1,0 (một) lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho các đối tượng hưởng lương từ chi phí quản lý dự án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC . – Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động đảm bảo nguyên tắc gắn với khối lượng, nhiệm vụ công việc được giao, mức độ hoàn thành công việc, bảo đảm thu hút được lao động có trình độ cao và tương quan hợp lý với tiền lương của cán bộ, công chức trong cùng đơn vị. – Khoản 12 sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau: “b) Chi bổ sung thu nhập (thu nhập tăng thêm) cho người lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án (gồm: cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng tiền lương từ chi phí quản lý dự án) trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập (thu nhập tăng thêm) cho người lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm.” Do đó, đề nghị độc giả căn cứ vào Thông tư số 72/2017/TT-BTC để xác định phạm[...]

Kính gửi Bộ Tài chính, tôi hiện nay đang công tác tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu, kính xin Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc chi từ nguồn thẩm tra quyết toán công trình hoàn thành do cơ quan tôi là Phòng Tài chính – Kế hoạch được giao nhiệm vụ trực tiếp thẩm tra quyết toán các công trình do huyện quyết định đầu tư. Để đảm bảo công bằng các nhiệm vụ chung với nhau (toàn bộ công chức đều hưởng lương từ ngân sách nhà nước- làm việc ở vị trí nào cũng được hưởng thu nhập tăng thêm từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị), do đó chi phí thảm tra quyết toán công trình sau khi chi trực tiếp cho người phụ trách thẩm tra (với tỷ lệ nhất định); chi cho công tác phí, văn phòng phẩm… phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán; số còn lại chúng tôi tạo nguồn phúc lợi để chi thu nhập tăng thâm cho toàn bộ cán bộ, công chức trong cơ quan Phòng Tài chính – Kế hoạch và được xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan theo hướng dẫn tại Khoản 2.2, Điều 3, Chương 2 của Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC – BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính về Quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước như vậy có phù hợp hay không, kính mong Bộ Tài chính xem xét cho ý kiến để Phòng Tài chính – Kế hoạch làm cơ sở Tổ chức thực hiện. Vì thời gian qua, Sở Tài chỉnh hướng dẫn cho thực hiện theo nội dung vừa nêu, còn Thanh tra tỉnh thì cho rằng không phù hợp đề nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước (sau khi thanh tra các phòng Tài chính – Kế hoạch huyện) Một lần nữa kính mong Bộ Tài chính có văn bản hưởng dẫn hoặc cho ý kiến cụ thể. Trân trong cám ơn!

2.1 Về sử dụng các khoản chi khác có liên quan đến công tác quyết toán dự án hoàn thành. Tại điểm b khoản 2 Điều 20 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước quy định quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán như sau:   “ b) Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm: – Chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán. – Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn. – Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán; – Các khoản chi khác có liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán. c) Căn cứ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và nội dung chi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán xây dựng quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán, trình thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định phê duyệt để làm cơ sở thực hiện hằng năm cho đến khi quy chế được điều chỉnh, bổ sung (nếu có).” Tại Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT-BTC quy định về chi phí đầu tư được quyết toán như sau: “Chi phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư xây dựng để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán được duyệt; hợp đồng đã ký kết (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải[...]

Kính gửi: Bộ Tài chính. Tôi hiện đang công tác tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện, sau đây là câu hỏi của tôi. Theo Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Nhà nước. Tại điểm b, khoản 2 Điều 20 có quy định về nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán. Trong đó có nội dung:” Chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán”. Vậy chi hỗ trợ trực tiếp ở đây là những người tham gia trực tiếp vào công tác thẩm tra quyết toán của cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán (Phòng Tài chính kế hoạch) hay cả những người tham gia thẩm tra quyết toán của Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án ĐTXD)? Tôi đã đọc Thông tư 09/2016/TT-BTC và Thông tư số 10/2020/TT-BTC tại khoản 2 Điều 20 đều không quy định cụ thể đối tượng được hưởng và mức hưởng như thế nào. Rất cảm ơn Quý Bộ.

Ngày 20/02/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 10/2020/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách nhà nước có hiệu lực từ ngày 10/4/2020; trong đó: + Tại Khoản 1 Điều 20 quy định về chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. + Tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 quy định về nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán như sau: “2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán: b) Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm: – Chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán. – Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn. – Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán. – Các khoản chi khác có liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán”. c) Căn cứ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và nội dung chi quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán xây dựng quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán, trình thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định phê duyệt để làm cơ sở thực hiện hằng năm cho đến khi quy chế được điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Để tạo sự chủ động cho các đơn vị thẩm tra và phê duyệt quyết toán, Thông tư không quy định cụ thể đối tượng được hưởng và cụ thể mức hưởng của từng đối tượng mà giao quyền cho cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán (trong trường hợp này là Phòng Tài chính – Kế hoạch) căn cứ các quy định nêu trên, chịu trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán (trong đó[...]

Kính gửi Quý bộ! Tôi xin có câu hỏi xin được quý bộ giải đáp. Theo thông tư 125/2014/TTLT-BTC-BGDDT ngày 27/08/2014 Thông tư liên tịch của Bộ Tài Chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn nội dung, mức chi cho hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên (vẫn còn hiệu lực). Tại khoản 2 điều 2. Chi điều tra, thu thập thông tin, xử lý, phân tích kết quả thu thập thông tin, minh chứng, mã hóa minh chứng, viết báo cáo tự đánh giá và các tài liệu liên quan: Thực hiện theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê tuy nhiên TT58/2011/TT-BTC đã hết hiệu lực được thay thế bằng thông tư 109/2016/TT-BTC vậy xin quý bộ cho biết việc thanh toán kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện theo văn bản nào nào là phù hợp? Nếu chi theo Thông tư số 109 thì các nội dung chi tại khoản 2 điều 2 thông tư 125/2014 được thực hiện như thế nào? Tôi xin cảm ơn./.

1. Khoản 2 điều 2 Thông tư liên tịch số 125/2014/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 27/08/2014 của Liên Bộ Tài Chính – Bộ GD&ĐT hướng dẫn nội dung, mức chi cho hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên quy định về việc “Chi điều tra, thu thập thông tin, xử lý, phân tích kết quả thu thập thông tin, minh chứng, mã hóa minh chứng, viết báo cáo tự đánh giá và các tài liệu liên quan”: Thực hiện theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê”. Do Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 đã được thay thế bởi Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia (Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016), nên nội dung “Chi điều tra, thu thập thông tin, xử lý, phân tích kết quả thu thập thông tin, minh chứng, mã hóa minh chứng, viết báo cáo tự đánh giá và các tài liệu liên quan” quy định tại Khoản 2 điều 2 Thông tư liên tịch số 125/2014/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 27/08/2014 thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016. 2. Cách thức thực hiện các nội dung chi quy định tại Khoản 2 điều 2 Thông tư liên tịch số 125/2014/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 27/08/2014 theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016: rà soát, đối chiếu các nội dung chi quy định tại Khoản 2 điều 2 Thông tư liên tịch số 125/2014/TTLT-BTC-BGDĐT để áp dụng các nội dung chi và mức chi tương ứng quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 và sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền giao để tổ chức thực hiện.

Kính gửi Bộ Tài chính Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ; Căn cứ văn bản số 7078/BTC-KBNN ngày 30/5/2017 của Bộ Tài chính V/v hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Mục lục NSNN. Kính trình Bộ Tài chính hướng dẫn, giải đáp giúp về hạch toán nguồn tài trợ trong nước: Các cơ sở giáo dục là trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông… được các mạnh thường quân, doanh nghiệp trong nước tài trợ bằng tiền mặt cho trường chỉ dưới 100 triệu đồng. Các cơ sở giáo dục đã hạch toán vào nguồn khác theo mục lục ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư /324/2016/TT-BTC và văn bản số 7078/BTC-KBNN ngày 30/5/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Mục lục NSNN. Các cơ sở giáo dục hạch toán và phản ảnh đầy đủ vào báo cáo quyết toán ngân sách, báo cáo tài chính theo chế độ kế toán quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Khi hạch toán: Phản ảnh vào chương Loại khoản của cấp học (nguồn hoạt động kah1c được để lại: Kinh phí không thường xuyên/không tự chủ) Cụ thể: cấp Tiểu học thì phản ảnh vảo Chương 422 – 072, THCS thì phản ảnh vào Chương 422-073 và THPT là Chương 422-074 (đồng thời hạch toán ghi vào tài khoản 0182 ) Tuy nhiên có ý kiến chỉ đạo là không phản ảnh vào mã khoản 072, 073, 074 của từng cấp học mà phải đưa vào Chương 422, loại 400, khoản 429 Kính trình Bộ Tài chính xem xét, sớm hướng dẫn trong thời gian sớm nhất để giúp địa phương thực hiện. Trân trọng cảm ơn./.

Theo nội dung bạn đọc hỏi nêu trên không thuộc phạm vi quy định tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định hệ thống mục lục ngân sách nhà nước mà theo quy định tại các văn bản có liên quan đối với quản lý và sử dụng nguồn kinh phí tài trợ cho các cơ sở giáo dục. Cụ thể: 1. Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 3/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân: "1. Các khoản tài trợ phải được tổng hợp kịp thời vào báo cáo quyết toán thu, chi tài chính theo kỳ và báo cáo quyết toán tài chính hàng năm theo quy định của Pháp luật. 2. Đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt quyết toán đối với khoản tài trợ của đơn vị dự toán cấp dưới.3. Cơ sở giáo dục sử dụng tài trợ phải công khai nội dung báo cáo tài chính năm và công khai quyết toán thu, chi tài chính năm đối với các khoản tài trợ …" Như vậy, theo quy định nêu trên, đối với các khoản tài trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được tổng hợp kịp thời vào báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của Pháp luật. Đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt quyết toán đối với khoản tài trợ của đơn vị dự toán cấp dưới. 2. Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm: " Đơn vị sử dụng ngân sách lập và gửi báo cáo cho đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp, hoặc gửi cơ quan tài chính cung cấp (trường hợp không có đơn vị dự toán cấp trên):Báo cáo quyết toán năm phục vụ cho việc xét duyệt và thông báo quyết toán năm; báo cáo tài chính năm phục vụ cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu, thông tin[...]

Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi có một số vướng mắc về công tác hạch toán kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính tại đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, mong nhận được phản hồi của quý Bộ như sau: Trường hợp đơn vị có thâm hụt hoạt động hành chính sự nghiệp, do đơn vị chi cải cách tiền lương từ nguồn thu, đơn vị hạch toán: Nợ TK 611/Có TK 112: 1 tỷ Cuối năm, hạch toán Nợ TK 468/Có TK 421: 1 tỷ (theo số chi cải cách tiền lương trong năm). Như vậy: 1. Để xác định số 40% Kinh phí cải cách tiền lương căn cứ vào: Một là, Thặng dư/thâm hụt trong năm (Mã số 50) * 40% = 0,8*40%=0,32 tỷ. Trường hợp này chưa phản ánh đúng thặng dư trong năm của đơn vị do có bút toán cuối năm, hạch toán Nợ TK 468/Có TK 421: 1 tỷ không phản ánh trên BCKQHĐ. Hoặc: Hai là, (Thặng dư/thâm hụt từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ + Hoạt động tài chính + Hoạt động khác – Chi phí thuế TNDN) x 40% = (2-0,2)*40%=0,72 tỷ. 2. Số tiền của mã 50 trên BCKQHĐ không bằng số tiền của Mã 52+53 có đúng không ạ? Mong sớm nhận được giải đáp của quý Bộ; Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời câu hỏi của độc giả, Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Về việc trích lập và sử dụng kinh phí cải cách tiền lương hàng năm: – Việc trích lập nguồn cải cách tiền lương được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, theo đó từng loại hình đơn vị, mức trích và nguồn trích lập sẽ được thực hiện theo quy định cụ thể. Đối với trích lập nguồn cải cách tiền lương năm 2019 thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Vì vậy việc độc giả nêu ra 2 cách tính trong câu hỏi là không phù hợp với quy định nêu trên. – Căn cứ vào nguồn cải cách tiền lương được trích lập và thực tế chi trong kỳ từ nguồn này, kế toán thực hiện hạch toán theo quy định sau: + Khi phát sinh các khoản chi từ nguồn cải cách tiền lương, ghi: Nợ các TK 334, 241, 611             Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc + Cuối năm, trước khi phân phối thặng dự (thâm hụt) theo quy định của quy chế tài chính, kế toán kết chuyển nguồn cải cách tiền lương theo số liệu đã tính theo quy định nêu trên, ghi: Nợ TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế             Có TK 468- Nguồn cải cách tiền lương + Cuối năm, căn cứ số liệu đã thực hiện, đơn vị kết chuyển phần đã chi từ nguồn cải cách tiền lương trong năm, ghi: Nợ TK 468- Nguồn cải cách tiền lương             Có TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế Căn cứ vào quy định nêu trên, đề nghị độc giả nghiên cứu thực hiện việc trích lập và sử dụng nguồn cải cách tiền lương phù hợp với loại hình đơn vị của mình. 2. Đối với chỉ tiêu trên BCKQHĐ hướng dẫn tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp: Chỉ tiêu 50 “Thặng dư/thâm hụt trong năm” phản ánh thặng dư/thâm hụt của đơn vị trong năm đối với các nguồn kinh phí được phép phân phối theo cơ chế tài chính. + Chỉ tiêu 52- “Phân phối cho các quỹ” phản ánh số phân phối từ chênh lệch thu- chi thường xuyên cho các[...]