Là BQL chuyên ngành GTVT, từ những năm trước (Từ khi có QĐ195/2012/QĐ- BTC ngày 15/11/2012 của Bộ trưởng BTC) đơn vị áp dụng theo QĐ này và đến nay đơn vị áp dụng TT79/2019/TT-BTC. Như vậy BCKT đơn vị đang áp dụng theo Thông tư số 72/2017/TT- BTC ngày 17/7/; Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; BCKT đơn vị phải lập theo quy định bao gồm: Hồ sơ quyết toán thu, chi năm bao gồm: a) Văn bản đề nghị phê duyệt quyết toán; b) Báo cáo quyết toán thu, chi năm theo Mẫu số 02/QT-QLDA; c) Các chứng từ chi tiêu phát sinh trong năm. Đơn vị chúng tôi đã lập đầy đủ Hồ sơ quyết toán thu, chi năm theo đúng thông tư hướng dẫn và gửi lên Sở Tài chính. Vấn đề phát sinh là cán bộ của Sở TC đã yêu cầu đơn vị lập thêm BCKT theo TT 107/2017/TT-BTC là các mẫu: Mẫu B02/BCTC; Mẫu B03a/BCTC Theo yêu cầu của Sở Tài chính như trên có đúng không? Nếu không đúng đơn vị có phải thực hiện không? Và nếu không thực hiện đơn vị phải đưa ra văn bản nào để thuyết phục Sở Tài chính?
Nội dung thư độc giả hỏi về việc hiện nay đơn vị đang áp dụng chế độ kế toán ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công theo Thông tư 79/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính (trước là Thông tư 195/2012/TT-BTC), hiện đơn vị đã lập báo cáo theo quy định tại Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn NSNN và Thông tư 06/2019/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 09/2017/TT-BTC. Vậy đơn vị có phải lập báo cáo mẫu B02/BCTC và mẫu B03a/BCTC theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hay không? Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Thông tư 79/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán áp dụng cho ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 và áp dụng cho năm tài chính 2020 trở đi. Theo đó từ năm tài chính 2020 trở đi ngoài các báo cáo đã được quy định tại các văn bản có liên quan khác (như báo cáo theo quy định tại Thông tư 72/2017/TT-BTC, Thông tư 06/2019/TT-BTC, Thông tư 85/2017/TT-BTC,…) thì Ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công còn phải lập báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính theo quy định tại Thông tư này. Các đơn vị là đối tượng áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC mới phải lập các báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán theo quy định của Thông tư 107/2017/TT-BTC. Theo đó năm 2019 đơn vị đang áp dụng chế độ kế toán chủ đầu tư ban hành theo Thông tư 195/2012/TT-BTC không phải lập các báo cáo tài chính theo mẫu B02/BCTC và mẫu B03a/BCTC quy định theo Thông tư 107/2017/TT-BTC.
Kính gửi Bộ Tài chính, Tôi muốn hỏi về chính sách phí, lệ phí: 1. Theo Thông tư 210/2016/TT-TCT và Thông tư 209/2016/TT-BTC thì chi phí thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm định thiết kế bản vẽ thi công thì sau khi đơn vị thẩm định (Sở Xây dựng) thu các phí thẩm định trên thì phải nộp vào ngân sách nhà nươc tỷ lệ bao nhiêu? (90% hay 100%)? 2. Thẩm định nhiệm vụ và thẩm đinh đồ án quy hoạch gọi là chi phí thẩm định hay phí thẩm định? sau khi Sở Xây dựng thu thì Tỷ lệ nộp vào ngân sách bao nhiêu? vì không có thông tư hướng dẫn tỷ lệ nộp ngân sách của Bộ Tài Chính. Kính mong Bộ Tài chính trả lời hai vấn đề trên để Sở Xây dựng nộp vào ngân sách theo đúng chế độ. Xin chân thành cảm ơn!
1. Về quản lý và sử dụng phí a) Về phí thẩm định dự án đầu tư, phí thẩm định thiết kế cơ sở – Tại Điều 6 Thông tư số 209/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, phí thẩm định thiết kế cơ sở quy định: “1. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước: a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng được để lại 90% trên số tiền phí thẩm định thu được và 10% nộp vào ngân sách nhà nước. b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, dự án PPP và dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác (không sử dụng vốn ngân sách nhà nước): Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thu phí thẩm định thiết kế cơ sở được để lại 50% trên số tiền phí thẩm định thu được và 50% nộp vào ngân sách nhà nước”. Căn cứ quy định trên, Sở Xây dựng nộp 100% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán. Trường hợp Sở Xây dựng được khoán chi phí hoạt động về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối[...]
Kính gửi: Tổng cục Thuế Theo Nghị định 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính Phủ, Doanh nghiệp tôi được gia hạn nộp thuế GTGT cho Quý 1/2020 và Quý 2/2020. Doanh nghiệp đã thực hiện nộp Giấy đề nghị gia hạn cùng với tờ khai GTGT Quý 1/2020 vào ngày 19/5/2020. Theo quy định, đơn vị tôi đã nộp chậm hồ sơ khai thuế GTGT Quý 1/2020. Theo Khoản 3, Điều 7 Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013, đơn vị sẽ bị sử phạt 1.400.000 đ. Tuy nhiên theo Khoản 8, Điều 7 Nghị định 129/2013/NĐ-CP có quy định: “8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại Điều này đối với trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế” Vậy Quý Tổng cục cho tôi hỏi, Doanh nghiệp có bị xử phạt VPHC theo quy định tại khoản 3, Điều 7 Nghị định 129/2013/NĐ-CP không? Trân trọng cảm ơn Tổng cục Thuế.
– Căn cứ khoản 9 điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung điều 32 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: "1. Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý: a) Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng; b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý." – Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006: + Tại điều 8 quy định cách tính thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế: "4. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó." + Tại điều 42 quy định thời hạn nộp thuế: "1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. 2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế. …" – Căn cứ điều 3 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ về việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất, quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất: "Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai." Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP thì Công ty vẫn thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp Công ty nộp Tờ khai thuế GTGT quý I/2020 (có thời hạn nộp chậm[...]
Ông A đang giữ chức vụ Phó Trưởng Ban QL Khu kinh tế tỉnh, đơn vị tự chủ thực hiện theo 117/2013/NĐ-CP năm 2013. Các khoản lương, phụ cấp ông A nhận từ kinh phí của Ban QL Khu kinh tế tỉnh. Ông A đồng thời kiêm nhiệm chức vụ Trưởng Ban QL Cửa khẩu quốc tế là đơn vị sự nghiệp thuộc Ban QL Khu kinh tế tỉnh thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP. Ban QL Cửa khẩu quốc tế có nguồn thu chủ yếu từ các khoản phí được giữ lại. Vậy ngoài lương, thưởng, tăng thu nhập nhận từ Ban QL Khu kinh tế tỉnh theo nhiệm vụ chính, ông A có được nhận các khoản thưởng, tăng thu nhập từ nguồn tiết kiệm của Ban QL Cửa khẩu quốc tế hay không
1. Căn cứ điểm c, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang: “c) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.” 2. Quy định cụ thể về điều kiện, nguyên tắc hưởng phụ cấp, mức phụ cấp và cách tính trả được quy định tại Mục II, Mục III Thông tư số 78/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác. Theo đó, trường hợp Ông A đang giữ chức danh lãnh đạo (Phó Trưởng Ban) và thuộc biên chế trả lương của Ban quản lý khu kinh tế tỉnh nhưng đồng thời kiêm nhiệm chức vụ Trưởng Ban quản lý cửa khẩu quốc tế (là đơn vị sự nghiệp thuộc Ban quản lý khu kinh tế tỉnh) thì Ban quản lý khu kinh tế tỉnh là đơn vị chi trả tiền lương và phụ cấp kiêm nhiệm cho ông A. (nếu đủ điều kiện hưởng phụ cấp kiêm nhiệm). 3. Căn cứ Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (Nghị định 141/2016/NĐ-CP), hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng để trích lập quỹ bổ sung thu nhập và quỹ khen thưởng (sau khi đã trích lập quỹ phát triển hoạt động[...]
Điều 10 Thông tư số 69/2013/TT – BTC. Trích lập 2 quỹ: Quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện trong năm của Quỹ Hỗ trợ nông dân. Như vậy 3 tháng lương tính như thế nào, hiện tại cán bộ Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ Nông dân của cơ quan tôi toàn là cán bộ kiêm nhiệm, cơ quan Hội Nông dân trả lương vậy 2 loại quỹ này có được trích hay không, vì Ban điều hành quỹ không trả lương mà chỉ chi phụ cấp kiêm nhiệm, tôi còn mơ hồ trong việc trích lập 02 quỹ này. Nhờ các anh chị giải đáp thắc mắc của tôi xin cảm ơn
– Theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 10 Thông tư số 69/2013/TT-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các quỹ hỗ trợ nông dân thuộc hệ thống Hội nông dân Việt Nam, Quỹ được trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi tối đa bằng 03 tháng lương thực hiện trong năm. Việc xác định tháng lương thực hiện trong năm được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. – Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 69/2013/TT-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các quỹ hỗ trợ nông dân thuộc hệ thống Hội nông dân Việt Nam, các khoản chi cho cán bộ, viên chức, người lao động của Quỹ Hỗ trợ nông dân gồm có: "a) Chi lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp theo lương cho cán bộ, nhân viên của Quỹ Hỗ trợ nông dân theo qui định hiện hành của Nhà nước; b) Chi phụ cấp cho cán bộ thuộc biên chế của cơ quan Hội Nông dân Việt Nam các cấp được phân công trực tiếp quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân. Mức chi tối đa không quá 0,8 lần lương theo ngạch bậc của cán bộ Hội được phân công quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân; c) Chi phụ cấp cho cán bộ tham gia chỉ đạo, quản lý và cán bộ Ban kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân theo qui định của pháp luật (nếu có)." Đối với các cán bộ biên chế của cơ quan Hội nông dân Việt Nam các cấp làm việc tại Quỹ Hỗ trợ nông dân, Hội nông dân các cấp chi trả tiền lương; do đó, khoản chi lương của các cán bộ này không tính vào quỹ lương thực hiện của Quỹ Hỗ trợ nông dân và không được tính để trích lập các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của Quỹ.
Kính gửi Bộ tài chính! Hiện tại, chúng tôi đang triển khai sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP. Trong quá trình triển khai chúng tôi có vướng mắc về việc thể hiện đơn giá, thành tiền và tổng tiền trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử như sau: Theo Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP, mẫu hiển thị số 03: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử tham khảo có thể hiện đơn giá, thành tiền và tổng tiền của hàng hóa điều chuyển. Vậy, ba (03) nội dung trên có bắt buộc phải được thể hiện hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
– Căn cứ Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hiệu lực thi hành: “1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018. 2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020. 3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành. 4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.” – Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ: + Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 hướng dẫn về hiệu lực thi hành: “1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019. 2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành: a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải; c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8[...]