TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Kính gửi Bộ Tài chính, hiện nay Bộ đã ban hành thông tư 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 hướng dẫn nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó có đưa ra ví dụ 1, Mục A, Phụ lục 1 kèm theo thông tư như sau: A. Ví dụ về việc xác định mức tư bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp 1. Ví dụ 1: Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông Y: a) Các nguồn thu xác định mức độ tự chủ như sau (A): – Ngân sách nhà nước cấp bù kinh phí cho cơ sở để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí là 1.000 triệu đồng; – Thu học phí là 2.000 triệu đồng; – Thu hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) là 1.200 triệu đồng (các hoạt động phục vụ bán trú, câu lạc bộ). Chi phí để đảm bảo cho hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN là 1.000 triệu đồng (trong đó bao gồm chi tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương cho 6 người hưởng lương từ nguồn thu dịch vụ không sử dụng NSNN). Chênh lệch thu lớn hơn chi từ hoạt động dịch vụ là 200 triệu đồng. Như vậy, tổng cộng các nguồn thu của cơ sở Y để xác định phương án tự chủ là 3.200 triệu đồng (1.000 + 2.000 + 200). b) Các khoản chi thường xuyên giao tự chủ (B), gồm: – Chi tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương theo số người được giao làm nhiệm vụ hoặc số lượng vị trí việc làm được phê duyệt[1]: 4.000 triệu đồng (trong đó hưởng lương từ NSNN là 30 người, hưởng lương từ nguồn thu là 14 người (20 người – 6 người)); – Chi hoạt động chuyên môn, quản lý, chi mua sắm, sửa chữa tài sản thường xuyên và các khoản chi thường xuyên khác: 1.700 triệu đồng. Như vậy, tổng cộng các khoản chi thường xuyên trong năm là 5.700 triệu đồng. c) Mức tự bảo đảm chi thường xuyên (A/B) được xác định như sau: 3.200 triệu đồng/5.700 triệu đồng x 100% = 56,1%. Như vậy, cơ sở giáo dục Y được phân loại là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3). d) Xác định mức kinh phí NSNN hỗ trợ chi thường xuyên là: 5.700 triệu đồng – 3.200 triệu đồng = 1.500 triệu đồng. Tuy nhiên, tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư số 46/2019/TT-BTC quy định: “Đối với số thu học phí chính quy: sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ tính trên toàn bộ số thu học phí (bao gồm cả kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù học phí theo quy định)”. Do đó, trong trường hợp xác định 40% số thu học phí để thực hiện CCTL là nguồn thu xác định mức độ tự chủ (A) thì các đơn vị trường học sẽ thiếu đúng số 40% số thu học phí để thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên. Đối với số chênh lệch nói trên chưa được hướng dẫn để xử lý. Kính mong quý Bộ quan tâm, sớm giải đáp thắc mắc để đơn vị thực hiện đúng quy định. Xin chân thành cảm ơn.

Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự ngiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, tại Chương II đã quy định về phân loại, xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2022/TT-BTC nêu trên đã có các ví dụ cụ thể về cách xác định mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp trong từng lĩnh vực. Trong đó, tại Mục A phụ lục 01 Ví dụ về cách xác định mức chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, các nguồn thu xác định mức độ tự chủ (A) bao gồm số thu học phí; không đề cập đến việc trích nguồn cải cách tiền lương tại ví dụ vì việc trích nguồn cải cách tiền lương được thực hiện theo quy định tại các Thông tư điều hành dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và Thông tư xác định nhu cầu trích nguồn cải cách tiền lương của Bộ Tài chính (khi Nhà nước thực hiện điều chỉnh tiền lương cơ sở hoặc Nhà nước ban hành chế độ tiền lương mới). Theo đó, đơn vị nhóm 1, nhóm 2 tự quyết định mức trích tạo nguồn cải cách tiền lương; nhóm 3, nhóm 4 thực hiện trích theo tỷ lệ quy định tại các Thông tư trên. Việc đưa vào ví dụ sẽ chỉ đúng với từng nhóm đơn vị và không phù hợp khi các văn bản hướng dẫn trích nguồn cải cách tiền lương thay đổi.  Đối với năm 2022, việc trích lập nguồn thực hiện cải cách tiền lương được quy định tại Điều 4 Thông tư số 122/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, trong đó tại khoản 3 Điều 4 quy định việc thực hiện tạo nguồn để tích lũy thực hiện cải cách tiền lương giai đoạn 2022-2025: “Điều 4. Thực hiện cơ chế tạo nguồn năm 2022 để thực hiện tiền lương,[...]

Kính gửi Quý bộ. Tôi đang công tác tại đơn vị sự nghiệp thuộc Trung tâm TT-VH-TT thuộc nhóm 4. Cuối năm 2021, đơn vị tiết kiệm được khoản kinh phí từ nguồn kinh phí thường xuyên giao tự chủ để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức tại đơn vị. Tôi thực hiện chi thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ như sau:

Hệ số chia thêm cho tất cả cán bộ viên chức là 0,1 (kể cả viên chức đã luân chuyển, nghỉ hưu), hệ số đánh giá xếp loại theo kết quả A, B tương ứng hệ số xếp loại A = 1, B = 0,8 là đối với viên chức có mặt đến thời điểm 31/12, còn đối với viên chức luân chuyển công tác, nghỉ hưu không xếp loại tại đơn vị thì có hệ số = 1/2 hệ số loại A là do họp cơ quan tập thể thống nhất xếp loại hệ số dựa trên nguyên tắc hiệu quả công tác của các viên chức đã luân chuyển, nghỉ hưu.

Nhưng khi quyết toán, thanh tra yêu cầu đơn vị tôi phải chi trả thu nhập tăng thêm cho viên chức đã luân chuyển, nghỉ hưu trong năm bằng với viên chức xếp loại A là hệ số xếp loại = 1 với lý do là đơn vị tôi không có cơ sở gì để xếp loại số viên chức luân chuyển và nghỉ hưu với hệ số = 1/2 hệ số xếp loại A.

Vậy, cách chi thu nhập tăng thêm tại đơn vị đã phù hợp chưa? Yêu cầu của thanh tra là phải chi thêm cho các viên chức đã luân chuyển, nghỉ hưu đồng đều với các viên chức xếp loại A có mặt đến 31/12 là đúng hay không? 

2.1. Ngày 21/6/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó tại khoản 1 Điều 40 quy định: “1. Đối với các đơn vị đã được giao quyền tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác thì tiếp tục thực hiện theo phương án tự chủ tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến hết năm 2021”. Tại các Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP đã quy định về việc chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động (đơn vị nhóm 4). Trong đó: – Khoản 2 điều 25 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định “2. Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế, để tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Căn cứ kết quả tài chính, số kinh phí tiết kiệm được; đơn vị được xác định tổng mức chi trả thu nhập trong năm của đơn vị tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định. Việc chi trả thu nhập cho từng người lao động trong đơn vị thực hiện theo nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị”.           – Điểm b Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP quy định           “3. Sử dụng kinh phí[...]

Kính hỏi Quý Bộ? Hiện nay, cách tính các chi phí của một dự án đầu tư xây dựng theo tuần tự như sau:

– Chi phí xây dựng;

– Chi phí quàn lý dự án;

– Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;

– Chi phí khác gồm: Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán; Chi phí kiểm toán độc lập;

– Chi phí dự phòng

Theo Điều 46 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán được tính là chi phí tối đa, được xác định trên cơ sở giá trị cần thêu kiểm toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập nhân với hệ số.

Tôi xin hỏi, đối với công trình lập dự án đầu tư chi phí cho thẩm tra và kiểm toán độc lập là chi phí của tổng dự án đầu tư XDCT có trừ dự phòng phí hay không trừ dự phòng phí? Đối với công trình lập báo cao kinh tế kỹ thuật sẽ thực hiện bước lập dự toán chuẩn bị đầu tư thì cách tính chi phí thẩm tra và kiểm toán độc lập sẽ thực hiện như lập dự án?

– Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, quy định: “Điều 5. Nội dung tổng mức đầu tư 1. Tổng mức đầu tư là toán bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. 2. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác; chi phí dự phòng”. – Ngoài ra, tại Điều 46 Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công: “Điều 46. Chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán Chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán là chi phí thuộc nội dung chi phí khác trong tổng mức đầu tư được duyệt (hoặcđiều chỉnh) của dự án, giá trị quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành”. Như vậy, theo các quy định trên, chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán là chi phí thuộc nội dung chi phí khác trong tổng mức đầu tư được duyệt của dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng là hai nội dung chi phí khác nhau thuộc tổng mức đầu tư. Do đó, việc xác định chi phí kiểm toán độc lập không liên quan đến chi phí dự phòng; trường hợp có vướng mắc về nội dung chi phí dự phòng và đối với công trình lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, đề nghị quý độc giả liên hệ với Bộ Xây dựng để được hướng dẫn thực hiện.  Bộ Tài chính có ý kiến trả lời để Quý Độc giả biết và thực hiện theo đúng quy định./.

Kính gửi Bộ Tài chính, Công ty chúng tôi có tên là Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Bình Dương, MST 3700149547, địa chỉ tại số 01 đường Huỳnh Văn Nghệ, phường Phú Lợi, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Theo Công văn số 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng Cục thuế về việc hướng dẫn về thuế TNCN đối với tiền công tác phí, tiền điện thoại có nêu: "Về khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân: Trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN." thì hiện tại Công ty chúng tôi có thực hiện khoán chi tiền điện thoại cho cán bộ quản lý hàng tháng, đối tượng và mức khoán cụ thể được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của Công ty, cuối tháng Công ty lập danh sách và thực hiện thanh toán. Như vậy khoản khoán chi tiền điện thoại hàng tháng theo Quy chế chi tiêu nội của Công ty như trên có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và có là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN? Rất mong nhận được sự phản hồi của Bộ Tài chính để chúng tôi có cơ sở thực hiện đúng quy định. Trân trọng cám ơn!

Căn cứ Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết như sau: + Tại Khoản 1; điểm a, Khoản 2, Điều 5 quy định về các bên có quan hệ liên kết: “1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. 2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau: a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;…” + Tại Khoản 1 Điều 19 quy định về các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết: “1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.” Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời nguyên tắc cho Độc giả như sau: Trường hợp Công ty là bên liên kết với Công ty CP in Tổng hợp Bình Dương theo quy định tại Khoản 1; điểm a, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm[...]

Kính gửi Bộ tài chính: Căn cứ khoản 3 điều 4 Thông tư số 122/2021/TT-BTC. Năm 2022 các địa phương thực hiện tạo nguồn để tích lũy thực hiện cải cách chính sách tiền lương giai đoạn 2022-2025 trong đó có 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2021 thực hiện so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Vậy cho tôi hỏi Phòng TC-KH nơi tôi công tác khi thẩm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán năm 2021, tính 70% số thu kết dư ngân sách năm 2021 để thực hiện cải cách tiền lương có đúng quy định không? ( Năm 2021 đơn vị đã thực hiện để lại 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2020 so với dự toán để tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2021). Và hiểu như thế nào là tăng thu ngân sách năm 2021 (có bao gồm thu kết dư ngân sách từ năm 2020 chuyển sang 2021) hay không? Kính mong Bộ Tài Chính giải đáp.

– Theo quy định tại Điều 37 Luật NSNN: kết dư NSĐP là khoản thu của NSĐP hưởng 100%; khoản 2 Điều 72 quy định: “Kết dư ngân sách cấp huyện, cấp xã được hạch toán vào thu ngân sách năm sau”. – Theo khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021: “Trong năm 2021, chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở, chuẩn nghèo. Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương tiếp tục thực hiện các quy định hiện hành về tạo nguồn cải cách tiền lương,…”. Thực hiện các quy định trên, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 122/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2022, theo đó khoản 3 Điều 4 quy định: “Năm 2022, các địa phương thực hiện tạo nguồn để tích lũy thực hiện cải cách chính sách tiền lương giai đoạn 2022-2025, gồm: 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2021 thực hiện so với dự toán… được Thủ tướng Chính phủ giao;…”. – Căn cứ quy định trên, khi kết thúc năm ngân sách 2021, trường hợp thu ngân sách huyện được hưởng theo phân cấp (bao gồm cả kết dư ngân sách huyện năm 2020 hạch toán vào thu ngân sách huyện năm 2021), mà tăng so với dự toán thu ngân sách cấp trên giao, thì số tăng thu đó phải dành 70% để thưc hiện CCTL theo quy định.

Kính gửi Bộ Tài Chính. Theo quy định của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP: "Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”. Trường hợp khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng nhưng trên Hóa đơn bán hàng không thể hiện số tiền được giảm (được sự đồng ý của Bên mua và Bên bán) thì Hóa đơn này có hợp lệ không ạ? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp thắc mắc này. Xin trân trọng cám ơn!

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT. Theo đó, Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ  tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”. Do đó, trường hợp cơ sở kinh doanh khi lập hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo  Nghị định số 15/2022/NĐ-CP mà trên hóa đơn bán hàng cơ sở kinh doanh không thể hiện số tiền thuế GTGT được giảm thì không đúng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP  Cục Thuế TP.Đà Nẵng có ý kiến trả lời để độc giả Phan Giang được biết. Trường hợp cần trao đổi thêm, đề nghị liên hệ trực tiếp với Cục Thuế TP. Đà Nẵng (Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ) để được hướng dẫn hoặc tham khảo thêm các thông tin về chính sách thuế tại Trang Thông tin điện tử Cục Thuế TP.Đà Nẵng theo địa chỉ: http://danang.gdt.gov.vn./.