Kính thưa Bộ Tài chính, Ngày 15/03/2019, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 13/2019/TT-BTC ngày 15/03/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 180/2015/TT-BTC ngày 13/11/2015 hướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết (sau đây gọi tắt là “Thông tư 13/2019/TT-BTC”). Căn cứ theo quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư 13/2019/TT-BTC: “d) Doanh nghiệp cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định pháp luật về cổ phần hóa chưa niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán thì phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.” Tuy nhiên, một số doanh nghiệp đã chuyển thành công ty cổ phần từ lâu và số lượng cổ đông dưới 100 cổ đông, đôi khi rất cô đặc (không đảm bảo Điều 25 Luật Chứng khoán 2006 để đăng ký Công ty đại chúng với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước). Hiện tại nếu thực hiện đăng ký giao dịch Upcom thì phải đăng ký chứng khoán lần đầu với Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch với Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội nhưng với số lượng cổ đông quá ít lại gặp khó khăn trong công tác đăng ký. Do đó, nhiều công ty vẫn đang không biết có bắt buộc phải đăng ký giao dịch Upcom với toàn bộ công ty đã cổ phần hóa trước đây dù là số lượng cổ động từ vài cổ đông đến vài chục cổ đông không? Kính mong nhận được sự giải đáp và hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính. Trân trọng cám ơn.
Việc niêm yết/đăng ký giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được quy định theo pháp luật về cổ phần hóa và pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán. Cụ thể: – Quy định theo pháp luật cổ phần hóa, bao gồm: Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002, Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004, Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ và Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15/9/2014, Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ, Thông tư số 40/2018/TT-BTC ngày 04/05/2018. Cụ thể quy định: “Các doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn tất thủ tục đăng ký lưu ký cổ phiếu tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng”; – Quy định theo pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, bao gồm: Nghị định số 58/2012/NĐ-CP, Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2015, Thông tư số 01/2015/TT-BTC ngày 05/01/2015, Thông tư số 180/2015/TT-BTC ngày 13/11/2015 và Thông tư số 13/2019/TT-BTC ngày 15/3/2019 của Bộ Tài chính. Cụ thể, văn bản hợp nhất số 28/VBHN-BTC ngày 09/5/2019, hợp nhất Thông tư 180/2015/TT-BTC và Thông tư 13/2019/TT-BTC quy định: (i) Doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định pháp luật về cổ phần hóa chưa niêm yết trên SGDCK thì phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom; (ii) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định về pháp luật chứng khoán, công ty đại chúng chưa niêm yết chứng khoán phải hoàn tất việc đăng ký chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom; (iii) Doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định pháp luật về cổ phần hóa và chưa niêm yết trên SGDCK thực hiện đăng ký, lưu ký và đăng ký giao dịch chứng khoán theo thời hạn quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Văn bản hợp nhất số 28/VBHN-BTC; Như vậy , các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa phải thực hiện đăng ký niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nếu đáp ứng các điều[...]
Kính gửi Bộ Tài chính: Tôi đang công tác tại Ban quản lý các dự án ĐTXDCB thành phố (nhóm 2), xin được Bộ Tài chính giải đáp vấn đề như sau: Đơn vị tôi có nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn cho các chủ đầu tư khác. Theo thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 18/01/2019 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017, khi xây dựng dự toán nguồn thu của đơn vị, số thu dự kiến từ hoạt động cung cấp dịch vụ cho chủ đầu tư khác có bao gồm cả chi phí thuế phải nộp. Vậy xin hỏi, khi xây dựng dự toán chi theo thông tư 06/2019/TT-BTC thì chi phí thuế phải nộp này sẽ được ghi nhận trong nội dung chi nào thuộc 18 mục chi thường xuyên theo mẫu số 05/DT-BQLDA?
Tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định như sau:“Chi thường xuyên, gồm: Tiền lương; tiền công trả cho lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp theo lương; chi khen thưởng; chi phúc lợi tập thể; thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi đoàn đi công tác nước ngoài; chi đoàn vào; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa thường xuyên tài sản; các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác theo chế độ quy định. Nội dung các khoản chi, định mức chi thường xuyên phải phù hợp với quy định tại Điều 11, Điều 16 Thông tư số 72/2017/TT-BTC, khoản 5, khoản 6 Điều 1 Thông tư này và phải được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Trích khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành.” Tại khoản 17 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC quy định như sau: “Chi phí khác: nộp thuế, phí, lệ phí, bảo hiểm tài sản và phương tiện, tiếp khách, chi ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình và một số khoản chi khác.” Căn cứ các quy định nêu trên, chi phí thuế phải nộp thuộc mục chi khác của dự toán chi thường xuyên.
Công ty tôi có nhu cầu chuyển từ công ty TNHH 2 thành viên trở lên thành công ty cổ phần. Theo Khoản 1 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014: “1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 3 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước hoặc từ công ty TNHH hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập”. Điểm d Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 78/2015/ND-CP quy định về hồ sơ chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần yêu cầu hồ sơ đăng ký cần có: “d) Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp”. Tôi xin hỏi, trong trường hợp công ty lựa chọn không đăng ký cổ đông sáng lập theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì công ty tôi sẽ không cần nộp danh sách cổ đông sáng lập, cũng như Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập như quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP đúng không? Trong trường hợp các thông tin của người đại diện theo pháp luật của công ty không thay đổi, công ty tôi có cần cung cấp bản sao Chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật trong bộ hồ sơ chuyển loại hình doanh nghiệp không?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Luật Doanh nghiệp thì công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty TNHH không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Trường hợp doanh nghiệp không có cổ đông sáng lập thì hồ sơ đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty TNHH thành công ty cổ phần không bao gồm danh sách cổ đông sáng lập và bản sao hợp lệ giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp. Về việc cung cấp bản sao Chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật trong bộ hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp đã được quy định cụ thể tại Điều 25 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/05/2014 Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước có quy định như sau: "3. Về tạm chi thu nhập tăng thêm, chi phúc lợi và chi khen thưởng: 3.1. Trong năm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được tạm ứng từ dự toán đã giao thực hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm, chi cho các hoạt động phúc lợi. 3.2. Mức tạm chi: a) Để động viên cán bộ, công chức và người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; căn cứ tình hình thực hiện của quý trước, nếu xét thấy cơ quan có khả năng tiết kiệm được kinh phí; Thủ trưởng cơ quan căn cứ vào số kinh phí có thể tiết kiệm được để quyết định tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan theo quý. Mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định trong một quý của cơ quan" Vậy, hình thức tạm chi hằng quý khi lập giấy rút dự toán để gửi cho Kho bạc Nhà nước đơn vị chọn vào ô tạm ứng hay là thực chi? Xin trân trọng cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Chương I Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thì: “Chi NSNN thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp một số khoản chi chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ KBNN, đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng kinh phí để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó đơn vị thanh toán với KBNN theo đúng quy định tại Điều 7 Thông tư này”. Như vậy, việc chi trả thu nhập tăng thêm cho các cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp là khoản chi đã hoàn thành và có đủ hồ sơ chứng từ để thanh toán theo hình thức thanh toán trực tiếp. Vì vậy, khi lập giấy rút dự toán, đề nghị đơn vị tích vào ô thực chi để gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát chi trả khi chi trả thu nhập tăng thêm theo quy định./.
Kính gửi Bộ Tài Chính. Công ty tôi là công ty kinh doanh về lĩnh thương mại xuất nhập khẩu Hiện có một số vấn đề rất mong Bộ hỗ trợ giải đáp thắc mắc của doanh nghiệp 1. Công ty thực hiện giao dịch mua bán với nhà cung cấp nước ngoài bằng đồng nhân dân tệ. Hiện nay bên ngân hàng nơi công ty đăng ký mở tài khoản không thực hiện giao dịch bằng đồng nhân dân tệ Ngân hàng đang hướng dẫn doanh nghiệp thương lượng lại với bên khách hàng quy đổi số tiền lô hàng đã khai hải quan đồng CNY sang đồng USD để thực hiện lệnh thanh toán Vậy về mặt thuế bên đơn vị tôi có được phép chuyển đổi sang đồng ngoại tệ khác để thanh toán. Nếu được bên tôi sẽ hạch toán như nào, và ghi nhận tỷ giá như nào cho đúng quy định của thuế. 2. Công ty hoạt động: + Nhập khẩu hàng hóa để xuất bán trong nước, và bán cho doanh nghiệp trong khu chế xuất (đã làm tờ khai XK tại chỗ thuế suất 0%) + Mua hàng trong nước sau đó xuất khẩu thuế suất 0% và bán cho doanh nghiệp trong nước + Mua trong nước và bán cho đơn vị trong nước Vậy các trường hợp trên, trường hợp nào được làm thủ tục hoàn thuế, và được hoàn những loại thuế gì. Khi nào được làm thủ tục hoàn thuế như nào? Rất mong nhận được sự tư vấn của Bộ Trân trọng!
– Căn cứ khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 27 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014) như sau: “Điều 27. Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước. 1. Người nộp thuế thực hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế căn cứ số tiền Việt Nam Đồng trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước và tỷ giá quy định tại Khoản này để quy đổi thành số tiền bằng ngoại tệ để thanh toán cho khoản nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ, cụ thể như sau: Trường hợp nộp tiền tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Ví dụ: Công ty X là người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam. Công ty X mở tài khoản tại 3 ngân hàng là Ngân hàng A, Ngân hàng B và Ngân hàng C. Ngày 21/3/2015, tỷ giá mua vào đồng đô la Mỹ tại Ngân hàng A là 21.300 VND/USD, tại Ngân hàng B là 21.310 VND/USD, tại Ngân hàng C là 21.305 VND/USD. Ngày 21/3/2015, Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng D hoặc Kho bạc Nhà nước quận E thì Công ty[...]
Kính gửi Bộ tài chính: Tôi đang công tác ở Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện. Tôi nhận được đề nghị của BQL dự án huyện đề nghị thẩm định dự toán thu, chi quản lý dự án năm. Trong dự toán thu có nội dung: Nguồn thu hợp pháp khác (Lãi từ tài khoản tiền gửi). Xin cho hỏi: Lãi từ tài khoản tiền gửi (lãi phát sinh do các khoản tạm giữ tiền 5% chi phí tiền bảo hành các công trình phát sinh qua các năm) có phải là khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (Quy định tại khoản 6, Điều 2, Thông tư số 72/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính) hay không. Nếu là khoản thu hợp pháp thì trong dự toán chi của BQL dự án huyện được quyền chi theo nội dung chi hướng dẫn tại khoản 2, điều 12 và khoản 2 điều 13 Nghị định 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ có đúng không. Xin trân trọng cảm ơn!
– Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính, quy định: “1. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng: a) Nguyên tắc thanh toán: Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành của nhà nước. ……….. – Để phục vụ công tác quyết toán công trình, trường hợp giữa chủ đầu tư và nhà thầu có thỏa thuận trong hợp đồng về việc tạm giữ chưa thanh toán cho nhà thầu một khoản tiền nhất định hoặc một tỷ lệ nhất định so với khối lượng hoàn thành và thỏa thuận về việc chuyển khoản tiền nêu trên vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mở tại Kho bạc Nhà nước thì việc thanh toán được thực hiện theo quy định của hợp đồng. Chủ đầu tư và nhà thầu chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý hợp đồng xây dựng”. Như vậy, trường hợp giữa chủ đầu tư (Ban quản lý dự án huyện KongChro, tỉnh Gia Lai) và nhà thầu có thỏa thuận trong hợp đồng về việc tạm giữ chưa thanh toán 5% chi phí bảo hành các công trình và thỏa thuận về việc chuyển tiền trên vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mở tại Kho bạc Nhà nước thì thực hiện theo quy định của hợp đồng. Chủ đầu tư và nhà thầu chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý hợp đồng xây dựng. Tại Điều 2 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của[...]