Trong quá trình tính dự toán gói thầu bảo hiểm công trình xây dựng, chúng tôi có một số vướng mắc cần làm rõ, cụ thể như sau:
Quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 329/2016/TT-BTC: “Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều này là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư cung cấp. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có)” .
Quy định tại Khoản 21 Điều 15 Thông tư số 329/2016/TT-BTC: “1. Phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng được xác định theo Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới bảy trăm (700) tỷ đồng, không bao gồm phần công việc lắp đặt hoặc có bao gồm phần công việc lắp đặt nhưng chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt thấp hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Phí bảo hiểm được xác định theo Điểm 1 Khoản I Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới bảy trăm (700) tỷ đồng, có bao gồm công việc lắp đặt và chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt chiếm từ năm mươi phần trăm (50%) trở lên tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Phí bảo hiểm được xác định theo Điểm 1 Khoản II Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này” .
Theo đó:
Giá dự toán gói thầu bảo hiểm = Phí bảo hiểm + Phụ phí bảo hiểm + Mức khấu trừ.
Trong đó:
– Phí bảo hiểm = tỷ lệ % × giá trị công trình xây dựng
– Phụ phí bảo hiểm: + Rủi ro lũ lụt, bão (‰ theo giá trị công trình xây dựng hoặc giá trị hạng mục công trình, loại thiết bị lắp đặt vào công trình) + Rủi ro động đất, lún sụt (‰ theo giá trị công trình xây dựng hoặc giá trị hạng mục công trình, loại thiết bị lắp đặt vào công trình).
– Mức khấu trừ bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng: Áp dụng theo bảng (giá trị đối với rủi ro thiên tai + giá trị đối với rủi ro khác) hoặc bằng 5% giá trị tổn thất, tùy theo số nào lớn hơn.
Xin hỏi:
1. “Giá trị công trình xây dựng” nêu trong biểu phí của Phụ lục 7 là giá trị trước thuế hay sau thuế?
2. Giá dự toán gói thầu bảo hiểm có bắt buộc phải đầy đủ cả 3 loại chi phí bao gồm Phí bảo hiểm + Phụ phí bảo hiểm + Mức khấu trừ hay không?
3. Giá dự toán gói thầu bảo hiểm có phải tính thêm thuế GTGT 10% không, cụ thể: Giá dự toán gói thầu bảo hiểm = Phí bảo hiểm + Phụ phí bảo hiểm + Mức khấu trừ + Thuế GTGT?
Trả lời Câu hỏi số 220720-24 của độc giả Nguyễn Thị Huế đề nghị hướng dẫn thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo Thông tư số 329/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng (Thông tư số 329/2016/TT-BTC), Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có ý kiến như sau: 1. Về giá trị công trình xây dựng – Độc giả đề nghị Bộ Tài chính cho biết: “Giá trị công trình xây dựng” nêu trong biểu phí của Phụ lục 7 là giá trị trước thuế hay sau thuế. Tuy nhiên, câu hỏi của Độc giả không nêu rõ là loại thuế nào. – Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 329/2016/BTC: Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựnglà giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành nhưng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, bao gồm cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có); Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành có bao gồm các loại thuế, phí khác. 2. Về phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm 2.1. Một số quy định về phí bảo hiểm – Theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm: “11. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm”. – Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 329/2016/TT-BTC: “3. Biểu phí bảo hiểm, phụ phí bảo hiểm được quy định như sau: a) Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng: Quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này”. – Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 329/2016/TT-BTC: “1. Phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng được xác định theo Phụ lục 7 ban hành[...]
Công ty của tôi kinh doanh ngành nghề bảo vệ, không thuộc phạm vi được gia hạn thuế trong năm 2019. Năm 2019 và 2020, công ty có kèm theo dịch vụ bốc xếp hàng hóa của nhân viên bảo vệ tại các kho, cửa hàng mà công ty ký hợp đồng bảo vệ và phát sinh doanh thu với hoạt động này. Hiện công ty chưa đăng ký kinh doanh ngành nghề “Bốc xếp hàng hóa loại khác – Mã ngành 52249” theo hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam. Mã ngành 52249 này thuộc nhóm ngành Vận tải Kho bãi và là đối tượng được gia hạn thuế. Xin hỏi, việc đã phát sinh doanh thu nhưng chưa đăng ký kinh doanh của công ty có bảo đảm điều kiện được hưởng gia hạn thuế theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP không? Công ty có bắt buộc phải đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh nói trên để bảo đảm điều kiện gia hạn không?
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ Điều 2 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ hướng dẫn về gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất như sau: “Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau: … 2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau: a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản; Danh mục ngành kinh tế nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp. … Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020”.[...]
Chúng tôi là doanh nghiệp cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Hiện doanh nghiệp đang có tích lũy Quỹ đầu tư phát triển và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Nay chúng tôi muốn sử dụng các nguồn vốn trên để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp, tuy nhiên, qua rà soát quy định pháp luật về đầu tư vốn Nhà nước tại công ty cổ phần, chúng tôi đang gặp vướng mắc trong việc áp dụng Nghị định 91/2015/NĐ-CP và Thông tư 219/2015/TT-BTC, cụ thể:
– Điểm a Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 219/2015/TT-BTC quy định về trường hợp đầu tư vốn Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: “Căn cứ hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung thêm vốn điều lệ tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và sau khi Nhà nước đã thực hiện đầu tư bổ sung vốn (kể cả trường hợp sử dụng cổ tức, lợi nhuận được chia theo phần vốn Nhà nước để đầu tư bổ sung); hoặc trường hợp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sử dụng các nguồn lợi nhuận sau thuế, quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn cổ phần (đối với công ty cổ phần), nguồn quỹ khác, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
– Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP về trình tự, thủ tục lập hồ sơ, cấp vốn đầu tư bổ sung vốn Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quy định nguồn vốn đầu tư bổ sung vốn Nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm: Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước; Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; cổ tức, lợi nhuận được chia (Điểm đ Khoản 1 Điều 13 và Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP). Nghị định số 91/2015/NĐ-CP không có quy định về trường hợp công ty cổ phần có vốn Nhà nước sử dụng các nguồn lợi nhuận sau thuế, quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn cổ phần, nguồn quỹ khác để tăng vốn điều lệ.
Như vậy, căn cứ quy định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư số 219/2015/TT-BTC, có thể hiểu là việc công ty cổ phần có vốn Nhà nước sử dụng các nguồn lợi nhuận sau thuế, quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn cổ phần, nguồn quỹ khác để tăng vốn điều lệ không thuộc trường hợp đầu tư bổ sung vốn Nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP hay không? Theo đó, việc tăng vốn điều lệ của các công ty cổ phần trong trường hợp này áp dụng theo quy định nào? Đề nghị có hướng dẫn về điều kiện, trình tự, thủ tục tăng vốn điều lệ từ các nguồn lợi nhuận sau thuế, quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn cổ phần, nguồn quỹ khác (ngoài cổ tức và lợi nhuận được chia) tại các công ty cổ phần có vốn Nhà nước?
– Tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quy định: “Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp là việc Nhà nước sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước hoặc vốn từ các quỹ do Nhà nước quản lý để đầu tư vào doanh nghiệp.” – Tại điểm d khoản 1 Điều 13 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định trong hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên gồm có: “Đề xuất nguồn vốn đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; cổ tức, lợi nhuận được chia (nếu có).” – Điều 14 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP cũng quy định trình tự thủ tục cấp vốn đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp và cổ tức, lợi nhuận được chia theo phần vốn nhà nước. – Tại điểm b khoản 1 Điều 48 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quy định người đại diện phần vốn nhà nước có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây: “Ban hành điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ; tăng hoặc giảm vốn điều lệ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý sai phạm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám[...]
Đơn vị tôi gặp vướng mắc như sau: Tháng 1/2016, bà A có hệ số lương 2,86. Từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2017, bà A làm tổ trưởng tổ chuyên môn. Tháng 9/2017, bà thôi giữ chức tổ trưởng. Trong thời gian đó, đơn vị vẫn đóng đầy đủ BHXH nhưng quên không báo tăng mức phụ cấp cho cơ quan BHXH.
Tháng 3/2020, khi rà soát lại quá trình đóng BHXH của bà A, ông Hùng thấy chưa báo tăng hệ số phụ cấp nên ông đã báo tăng lại. Vậy, đơn vị tôi có phải đóng lãi do quên báo tăng hệ số phụ cấp cho bà A không?
BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 122 Luật BHXH năm 2014 và Khoản 3 Điều 49 Văn bản hợp nhất Luật BHYT số 01/VBHN-VPQH ngày 10/7/2014, đơn vị chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi tính trên số tiền và thời gian chậm đóng. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, trường hợp sau 6 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh tăng tiền lương mới thực hiện truy đóng BHXH, BHTN thì số tiền truy đóng bao gồm số tiền phải đóng BHXH, BHTN và tiền lãi tính trên số tiền và thời gian truy đóng BHXH, BHTN. Đối chiếu quy định nêu trên, nếu trường hợp đơn vị đã thực hiện trích, đóng vào quỹ BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật, nhưng chậm lập hồ sơ điều chỉnh số tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN thì không phải nộp tiền lãi chậm đóng.
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính. Tôi xin được hỏi về việc cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi, cụ thể như sau: – Theo mục 5, Điều 16 Nghị định 96/2018/NĐ-CP của Chính phủ: “Ngay sau khi hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan tài chính tạm ứng 60% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đạt 60% giá trị hợp đồng, cơ quan tài chính cấp tiếp 30% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được cấp phát thanh toán sau khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý…..” – Đối với các tỉnh khó khăn được ngân sách trung ương thực hiện hỗ trợ ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; Việc cấp phát kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi đối với các tỉnh được ngân sách trung ương hỗ trợ theo dự toán (hợp đồng) hay theo tỷ lệ kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ. Ví dụ: – Kinh phí theo dự toán ( hợp đồng) năm kế hoạch: 100 tỷ đồng – Kinh phí ngân sách trung ương cân đối cấp hỗ trợ đợt 1 cho tỉnh: 93 tỷ ( 93% dự toán) – Kinh phí cấp cho các đơn vị: + Phương án 1: Theo dự toán ( hợp đồng ) được duyệt: Lần 1, sau khi ký hợp đồng: 100 tỷ x 60% = 60 tỷ Lần 2, sau khi có báo cáo thực hiện hợp đồng đạt 60%: 100 tỷ x 30% = 30 tỷ đồng; + Phương án 2: Theo tỷ lệ ngân sách trung ương cấp hỗ trợ: Lần 1, sau khi ký hợp đồng: 100 tỷ x 93% x 60% = 55,8 tỷ đồng Lần 2, sau khi có báo cáo thực hiện hợp đồng đạt 60%: 100 tỷ x 93% x 30% = 27,9 tỷ đồng; Rất mong Quý Bộ Tài chính quan tâm phúc đáp!
Khoản 5 Điều 16 Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi quy định: “Thanh toán, cấp kinh phí đối với phương thức đặt hàng: a) Ngay sau khi hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan tài chính tạm ứng 60% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đạt 60% giá trị hợp đồng, cơ quan tài chính cấp tiếp 30% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được cấp phát thanh toán sau khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý. Việc cấp phát thanh toán bằng lệnh chi tiền; b) Hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí: Công văn đề nghị cấp phát kinh phí; quyết định giao dự toán; bản sao Hợp đồng đặt hàng; báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đặt hàng”. Vậy việc thanh toán, cấp kinh phí đối với sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định số 96/2018/NĐ-CP.
Kính gửi Bộ tài chính! Tôi là kế toán tại Viện Khoa học Lâm nghiêp Việt Nam, là tổ chức khoa học công nghệ công lập trong lĩnh vực lâm nghiệp. chúng tôi hoạt động theo giấy phép khoa học công nghệ và có thực hiện cung cấp cây giống lâm nghiệp, hạt giống cây lâm nghiệp theo đúng chức năng nhiệm vụ. Theo quy định tại khoản 2, điều 4, thông tư 2019/2018/TT-BTC"Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định." vậy trong trường hợp cơ quan tôi được cấp mã số thuế theo giấy chứng nhận đăng ký khoa học công nghệ chứ không có giấy đăng ký kinh doanh thì sản phẩm cây giống, hạt giống đơn vị thu hái, trồng hoặc nhập khẩu có phải là đối tượng không chịu thuế GTGT hay đối tượng phải chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%? Rất mong nhận được giải đáp từ Bộ Tài chính. xin trân trọng cảm ơn
– Tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 quy định: “Điều 5. Đối tượng không chịu thuế 1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. 2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.” – Tại Điều 36 Pháp lệnh giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 quy định: “Điều 36. Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng chính với mục đích thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng; b) Có địa điểm sản xuất giống cây trồng phù hợp với quy hoạch của ngành Nông nghiệp, ngành Thuỷ sản và phù hợp với yêu cầu sản xuất của từng loại giống, từng cấp giống; bảo đảm tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và pháp luật về thuỷ sản; c) Có cơ sở vật chất và trang, thiết bị kỹ thuật phù hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất từng loại giống, từng cấp giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành; d) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật đã được đào tạo về kỹ thuật trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ thực vật. 2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng chính phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có mặt hàng về giống cây trồng; b) Có địa điểm kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với việc kinh doanh từng loại giống, từng cấp giống; c) Có nhân viên kỹ thuật đủ năng lực nhận biết loại giống kinh doanh và nắm vững kỹ thuật bảo quản giống cây trồng; d) Có hoặc thuê nhân viên kiểm nghiệm, thiết bị kiểm nghiệm chất lượng các loại[...]
