Cơ quan tôi thường có các hạng mục sửa chữa nhỏ như khắc phục các hư hỏng phát sinh trong quá trình sử dụng của nhà xưởng, nhà văn phòng. Xin hỏi, cơ quan tôi có phải thực hiện các công tác thẩm tra, thẩm định dự toán và thiết kế (nếu có) theo quy định tại Luật Xây dựng không (giá trị mỗi hạng mục dưới 500 triệu đồng)?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khoản 15 Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 thì các hạng mục, công trình sửa chữa nhỏ có giá trị dưới 500 triệu đồng trong câu hỏi của ông Hoàng thuộc đối tượng dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, dự án đầu tư xây dựng (gồm báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng) phải được thẩm định trước khi quyết định đầu tư. Tùy theo nguồn vốn sử dụng, thẩm quyền thẩm định báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng được quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 5/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Việc thẩm tra dự án làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt dự án được quy định tại Khoản 7 Điều 57 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
Công ty của tôi đang tham gia đấu thầu 1 gói thầu xây lắp. Trong HSMT yêu cầu doanh thu bình quân tối thiểu là A đồng, trong 3 năm 2016, 2017, 2018. Tài liệu cần nộp là báo cáo tài chính 3 năm, hoặc có xác nhận của cơ quan thuế chủ quản. Nhà thầu đáp ứng được yêu cầu này (doanh thu bình quân lớn hơn A đồng, số liệu có cơ quan quản lý thuế xác nhận). Tuy nhiên, trong năm 2016 công ty không phát sinh doanh thu (doanh thu bằng 0 đồng). Xin hỏi, công ty tôi có được chấp nhận là đáp ứng yêu cầu về doanh thu bình quân hay không?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Theo hướng dẫn tại Mẫu số 11 Chương IV Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoach và Đầu tư, để xác định doanh thu bình quân hàng năm từ hoạt động xây dựng, nhà thầu sẽ chia tổng doanh thu từ hoạt động xây dựng của các năm cho số năm dựa trên thông tin đã được cung cấp. Theo đó, khi nhà thầu nộp đầy đủ báo cáo tài chính theo quy định của hồ sơ mời thầu thì việc xác định doanh thu bình quân từ hoạt động xây dựng của nhà thầu được thực hiện theo hồ sơ mời thầu, trên cơ sở hướng dẫn nêu trên và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu.
Tôi xin hỏi, khi lập hồ sơ mời thầu (thông thường và online) thì nội dung yêu cầu năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức có được thêm vào không, nếu thêm vào thì quy định ở mục nào là phù hợp nhất?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Khoản 1 Điều 3 và Điểm c Khoản 1 Điều 74 Luật Đấu thầu quy định hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trong việc phê duyệt hồ sơ mời thầu. Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Theo đó, việc lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp phải tuân thủ quy định nêu trên, trên cơ sở hướng dẫn tại các Mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và thuộc trách nhiệm của bên mời thầu, chủ đầu tư. Bên cạnh đó, nhà thầu phải cung cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng trước khi được trao hợp đồng.
Điểm a Khoản 1 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định: “Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất”. Tôi xin hỏi, thời gian “trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng” được hiểu là thời gian lớn hơn 6 tháng tính đến thời điểm hết hạn thì người sử dụng đất phải làm hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất hay là trong vòng 6 tháng trở lại đến khi hết hạn sử dụng đất thì người sử dụng đất mới được phép làm hồ sơ xin gia hạn gửi cơ quan có thẩm quyền để xem xét, quyết định gia hạn?
Ví dụ: Doanh nghiệp thuê đất 20 năm với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, thời hạn sử dụng đất còn đến hết ngày 1/3/2022 nhưng tại thời điểm này doanh nghiệp đã nộp hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền để gia hạn sử dụng đất.
Qua xem xét thì tại thời điểm này khu đất của doanh nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành và doanh nghiệp cũng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính tiền thuê đất hàng năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Như vậy, tại thời điểm hiện nay, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất của khu đất này với thời gian được gia hạn từ ngày 1/3/2022 đến hết ngày 1/3/2042 có đúng quy định hay không?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau: Tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai quy định: “Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này” và tại Điểm a Khoản 1 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định: “Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất”. Như vậy, pháp luật về đất đai đã có quy định cụ thể về thời hạn để người sử dụng đất làm thủ tục gia hạn (tối thiểu là 6 tháng trước khi hết hạn quyền sử dụng đất).
Trong quá trình hoạt động lĩnh vực tư vấn quản lý dự án, tôi không thấy có quy định về việc liên danh đơn vị quản lý dự án. Tôi xin hỏi, công ty A có chứng chỉ quản lý dự án công trình hạng 3, nếu công ty A muốn quản lý công trình hạng 2 thì có thể liên danh với công ty B (có chứng chỉ quản lý dự án, công trình hạng 2) hay không? Quy định pháp luật có cho phép việc liên danh nêu trên hay không? Hay mỗi công ty quản lý dự án chỉ có thể quản lý dự án theo chứng chỉ đã cấp mà không được liên danh với pháp nhân khác?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Mục 2 Chương II Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa tại Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa, đối với nhà thầu liên danh thì “năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh”. Theo quy định tại Khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng thì khi tham gia quản lý dự án, từng thành viên liên danh phải có chứng chỉ năng lực có hạng tương ứng với nhóm dự án theo quy định.
Tôi công tác tại ban quản lý các dự án huyện. Trên địa bàn huyện đang có một số dự án đo đạc thành lập bản đồ địa chính phục vụ công tác giải phóng mặt bằng do UBND huyện làm chủ đầu tư (đã ký hợp đồng đơn vị tư vấn lập phương án và dự toán). Đến nay công tác đo đạc xong và đã có thông báo thẩm định về kỹ thuật, khối lượng và phân loại khó khăn của Sở Tài nguyên và Môi trường. Tôi xin hỏi, phần thẩm định dự toán phải gửi cơ quan nào?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau: Đối với nguồn chi của ngân sách Nhà nước thuộc đối tượng phạm vi của Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22/12/2017 của Bộ Tài chính quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường thì cơ quan thẩm định dự toán là cơ quan quyết định chi ngân sách và được phân cấp ngân sách thực hiện. Điều 6 Thông tư số 136/2017/TT-BTC đã nêu rõ việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.