Điều 74 Luật Đấu thầu quy định, chủ đầu tư phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt dự án. Điều 28 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 quy định, người quyết định đầu tư quyết định giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng, hình thức hợp đồng. Xin hỏi, việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật trước khi phê duyệt dự án thì thẩm quyền thuộc chủ đầu tư hay người quyết định đầu tư?
Cục Quản lý đấu thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Điểm b, Khoản 1, Điều 36 Luật Đấu thầu quy định, đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt. Theo đó, việc trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định nêu trên.
Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử với quy mô 180 triệu sản phẩm/năm, nước thải phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất ước tính khoảng 2.000m3. Theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019, công ty tôi là đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và thuộc thẩm quyền thẩm định cấp tỉnh. Tuy nhiên, với mong muốn dự phòng cho hoạt động phát triển mở rộng trong tương lai, công ty cam kết và sẽ xây dựng hệ thống xử lý nước thải có công suất là 4.000m3. Theo quy định của Luật Tài nguyên nước, nếu xả thải trên 3.000m3 thì do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép xả thải. Tôi xin hỏi, nếu theo Mục 7 Phụ lục III của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP thì công ty tôi có phải xin thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường ở Bộ Tài nguyên và Môi trường không?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau: Dự án thuộc trách nhiệm thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định tại Phụ lục III Mục I phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường; theo đó, chỉ cần dự án có ít nhất một yếu tố nào thuộc phụ lục này thì trách nhiệm thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đề nghị bà xem xét kỹ nội dung của dự án để áp dụng. Ví dụ dự án có nội dung sau đây thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Dự án thuộc thẩm quyền cấp phép xả thải vào nguồn nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường; dự án có nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường công suất 500 tấn/ngày; dự án tái chế, xử lý chất thải nguy hại;…
Kính gửi Quý Bộ Tài chính, hiện tôi đang làm việc tại Sở Thông tin và Truyền thông. Kính nhờ Bộ Tài chính hướng dẫn cho tôi nội dung sau: Căn cứ khoản 3 Điều 43 Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 "Trường hợp Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án nhưng không thành lập Ban quản lý dự án, chủ đầu tư sử dụng pháp nhân của mình để trực tiếp quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư phải có quyết định cử người tham gia quản lý dự án và phân công nhiệm vụ cụ thể, trong đó phải có người trực tiếp phụ trách công việc quản lý dự án. Những người được cử tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách” thì những người được cử tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm này có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án theo Điểm b, Khoản 3, Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hay không? xin chân thành cảm ơn.
– Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định: “1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (bao gồm cả các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối vào ngân sách nhà nước)”. – Tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định như sau: “b) Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án: – Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại BQLDA. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó. – Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQLDA thì mức phụ cấp quản lý dự án kiêm nhiệm được xác định tương ứng với tỷ lệ thời gian làm việc cho từng BQLDA, nhưng tổng mức phụ cấp của tất cả các BQLDA làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100% mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được hưởng. – Những người đã hưởng lương theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản này”. Căn cứ quy định nêu trên, phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý[...]
Tôi công tác tại cơ quan BHXH huyện, đóng tại địa bàn xã loại III, có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 582/QĐ-TTg) từ tháng 11/2016 tới nay. Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 116/2010/NĐ-CP, người đến công tác tại vùng đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp lần đầu khi đủ 3 năm công tác với nữ và đủ 5 năm công tác với nam. Tuy nhiên, theo Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP, có hiệu lực từ 1/12/2019, thay thế Nghị định 116/2010/NĐ-CP thì: “Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi nhận công tác lần đầu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp…”, trong đó có trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở. Tôi xin hỏi, tôi có thuộc đối tượng được nhận trợ cấp lần đầu theo Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP không? Nếu được thì tính theo lương cơ sở tại thời điểm tôi đến công tác (tháng 11/2016) hay lương cơ sở tại thời điểm hiện tại (tháng 6/2020)?
Bộ Nội vụ trả lời vấn đề này như sau: Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 8/10/2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thay thế Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Trong đó, tại Điều 6 Nghị định này đã quy định trợ cấp lần đầu khi đến nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Nếu ông Hoàng Trung Dũng chưa nhận trợ cấp lần đầu quy định tại Điều 6 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp lần đầu theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP. Việc tổ chức thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức ngành BHXH thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Vì vậy, đề nghị ông Dũng liên hệ với cơ quan quản lý công chức, viên chức của BHXH Việt Nam để được giải đáp.
Kính gửi Bộ tài chính, Tổng cục Thuế: Công ty tôi sản xuất thức ăn chăn nuôi gia xúc thuộc diện nộp thuế TNDN. Trong quá trình hoạt động có mở trang trại chăn nuội lơn, bò ở địa bàn khó khăn được miễn thuế TNDN. Vậy khi xuất thức ăn chăn nuôi mà chúng tôi tự sản xuất chuyển đến trang trại chúng tôi có phải viết hóa đơn bán ra hay không? Tính thuế TNDN như thế nào cho phần cám xuất dùng nội bộ đó? Xin cảm ơn.
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau: “b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi." Căn cứ Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau: “b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất). Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi có chuyển thức ăn đến trang trại chăn nuôi của Công ty để tiếp tục quá trình sản xuất thì Công ty không phải viết hóa đơn theo quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và không phải tính Doanh thu tính thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
Tôi đang làm kế toán đơn vị hành chính tại tỉnh. Tự chủ thực hiện theo Nghị định 117/2013/NĐ-CP năm 2013. Tôi có một số nội dung cần được giải đáp như sau: 1. Trong năm đơn vị tôi được giao thêm một phần kinh phí không tự chỉ để trang trải cho hoạt động sự nghiệp mang tính chất không thường xuyên, trong đó có chi cho việc đi dự tập huấn, bồi dưỡng theo các văn bản triệu tập của Bộ. Công chức tham dự thường đi bồi dưỡng rất nhiều ngày, đi bằng phương tiện máy bay hoặc tàu hỏa (vì Bộ triệu tập thường đi tới các TP thuộc Trung ương: Hà Nội, Đà Đẳng, Hồ chí Minh…). Căn cứ vào thông tư 36 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi đào tạo bồi dưỡng thì chỉ được thanh toán " Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian đi học tập trung" cho học viên. Như vậy thời gian học viên đi trên đường có được chi hỗ trợ tiền ăn hay không, định mức chi có được vận dụng chi phụ cấp lưu trú theo Thông tư 40 năm 2017 củ BTC không? đơn vị tôi chi trả từ nguồn kinh phí không thường xuyên có phù hợp hay không? vì TT 36 quy định " Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ cho CBCC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng các khoản chi phí nêu trên đảm bảo nguyên tắc: Các khoản chi hỗ trợ này phù hợp với mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị." 2. Đối với nội dung Chi phí tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế theo thông tư 36 năm 2018 của BTC thì đối với tỉnh tôi HĐND quy định chỉ chi hỗ trợ 50% tiền ăn, tiền nghĩ cho những ngày đi thực tế theo quy định công tác phí hiện hành. Thường đơn vị tôi có nhận được một số văn bản mời tham dự học tập kinh nghiệm ở một số tỉnh khác. Như vậy khi cử đi chúng tôi có vận dụng theo quy định đi khảo sát thực tế theo TT 36 năm 2018 của BTC hay vận dụng mức chi công tác phí 100% theo định mức của TT 40 năm 2017 của BTC? Chúng tôi có được sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp (không tự chủ) thanh toán hay nguồn tự chủ để chi hỗ trợ/ 3. Theo quy định đơn vị tự chủ do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ thì không được trích lập quỹ phúc lợi, khen thưởng. Nhưng được chi khen thưởng, phúc lợi vào cuối năm nếu có tiết kiệm và có quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ. Như vậy, các khoản quy định chi trong nguồn phúc lợi, khen thưởng cuối năm đơn vị tôi có thể đưa phần trích đó vào tài khoản tiền gửi để quyết định chi hay không hay phải chi trực tiếp từ nguồn kinh phí ngân sách tiết kiệm được? Các khoản chi phúc lợi, khen thưởng ngoài định mức chúng tôi sử dụng từ nguồn kinh phí tự chủ năm trước còn dư chuyển sang có được chi trong năm hay không? hay phải đến đến cuối năm xác định tiết kiệm thì mới được chi? Rất mong được sự giải đáp. Chân thành cảm ơn.
1. Chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên tham gia bồi dưỡng: – Theo quy định Khoản 7 Điều 4 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước: Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ bao gồm: Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. – Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính: h) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian đi học tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho học viên trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở bồi dưỡng (trong trường hợp cơ sở bồi dưỡng và đơn vị tổ chức bồi dưỡng xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ): – Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ cho CBCC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng các khoản chi phí nêu trên đảm bảo nguyên tắc: Các khoản chi hỗ trợ này phù hợp với mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. – Căn cứ các quy định nêu trên, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên trong thời gian học tập trung (không bao gồm thời gian đi đường) phù hợp với mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị; không sử dụng kinh phí phân bổ cho nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, công chức để chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên. 2. Chi hỗ trợ tiền ăn, nghỉ trong thời gian đi khảo sát: – Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018[...]