Kính gửi: Bộ tài chính; Tôi đang công tác Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, đơn vị tôi hiện nay đang thực hiện “Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư” (giai đoạn 2017- 2019) theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện đúng quy định về tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định theo Thông tư 45/2018/TT-BTC của Bộ tài chính. Đến nay đơn vị đang xây dựng lại phương án tự chủ giai đoạn tiếp theo (2020-2022) theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ với phương án “Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên”. Như vậy cho tôi hỏi: với phương án “Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên” đơn vị chúng tôi có phải trích khấu hao tài sản cố định không? Vì theo mục a khoản 2 điều 12 Thông tư 45/2018/TT-BTC của Bộ tài chính có ghi: 2. Các tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập phải trích khấu hao theo quy định tại Điều 16 Thông tư này gồm: a) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; Kính mong Bộ tài chính sớm trả lời vì các Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương đang rất khó khăn về tài chính vì nguồn thu dịch vụ thấp và nguồn thu đặt hàng của nhà nước vẫn theo đơn giá 938/QĐ-BTTTT ngày 04/7/2014 (chưa tính đủ chi phí khấu hao tài sản cố định) trong khi đó chi phí khấu hao tài sản của đơn vị rất lớn gây ra mất cân đối thu chi như vậy khó có thể xây dựng phương án tự chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Trân trọng cảm ơn./.
Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng tính hao mòn, khấu hao theo quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính. – Tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 45/2018/TT-BTC quy định: “Điều 12. Phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao …2. Các tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập phải trích khấu hao theo quy định tại Điều 16 Thông tư này gồm: a) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; b) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lậpthuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật; c) Tài sản cố định của đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật. – Tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 45/2018/TT-BTC quy định: “Điều 16. Quy định về trích khấu hao tài sản cố định 2. Việc điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau: a) Đối với tài sản cố định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này, trường hợp việc trích khấu hao theo quy định tại khoản 1 Điều này ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định cho phù hợp, đảm bảo chất lượng và giá dịch vụ sự nghiệp công mà đơn vị sự nghiệp cung cấp; b) Đối với tài sản cố định quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này, trường hợp việc trích khấu hao theo quy định tại khoản 1 Điều này ảnh hưởng đến[...]
Xin hỏi về công khai tài chính: Công khai NS theo Thông tư số 61/2017/TT-BTC và Thông tư số 90/2018/TT-BTC, thì các đơn vị sự nghiệp đã được giao tự chủ chi thường xuyên và không có nguồn thu phí, lệ phí (nguồn thu chính là thu dịch vụ khám chữa bệnh) thì có phải thực hiện công khai Ngân sách không, nếu có thì dùng biểu mẫu nào? Và nếu không thì có quy định nào về công khai đối với các đơn vị này không? Xin Cảm ơn.
Tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 sửa đổi bổ sung Thông tư 61 quy định các đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ công khai số thu, chi, nộp ngân sách phí, lệ phí và kinh phí ngân sách nhà nước. Đối với dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc danh mục phí theo quy định tại Luật Phí, lệ phí nên không thuộc phạm vi công khai theo quy định nêu trên và thực hiện quyết toán theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm.
Kính gửi Bộ tài chính: Tôi là kế toán trường học công lập trên địa bàn Hà Nội, đơn vị hạch toán kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017, tôi có một thắc mắc như sau, kính mong được Bộ tài chính giải đáp: + Năm 2018 khoản thu Học phí của đơn vị được nộp vào TK3712, nhưng sang năm 2019 theo quy định của Kho bạc nhà nước học phí được nộp vào TK3714. + Trong năm 2019 số dư đầu kỳ nguồn Học phí trên TK3712 được Kho bạc nhà nước hướng dẫn làm Phiếu điều chỉnh từ TK3712 sang TK3714 và đơn vị sử dụng Phiếu điều chỉnh này để làm chứng từ hạch toán điều chỉnh tiền gửi nội bộ. Khi hạch toán bút toán điều chỉnh này theo hướng dẫn của TT107 thì số liệu Đối chiếu tiền gửi Kho bạc TK3712 và TK3714 trên phần mềm của đơn vị hoàn toàn đúng với số liệu Đối chiếu của cơ quan Kho bạc xác nhận. + Trong năm 2019 đơn vị thu Học phí và tiếp tục nộp vào tài khoản mới TK3714, như vậy số liệu phát sinh trên Bảng cân đối phát sinh năm 2019 của nguồn học phí sẽ bao gồm số dư đầu kỳ TK3712 được điều chỉnh sang TK3714 cộng (+) với số thu nộp vào kho bạc trong năm 2019. Nhưng khi Phòng tài chính thẩm tra quyết toán năm 2019 của đơn vị xem Bảng cân đối phát sinh lại bảo đơn vị hạch toán sai bút toán điều chỉnh dẫn đến số phát trong kỳ không phản ánh đúng số thu học phí trong năm, mà bị chênh lệch bằng đúng số điều chỉnh từ TK3712 sang TK3714, tôi giải thích rằng Nghiệp vụ điều chỉnh số dư từ TK3712 sang TK3714 sẽ phải làm tăng số phát sinh trên Bảng cân đối phát sinh vì đây là nghiệp vụ điều đỉnh Số dư đầu kỳ được hạch toán trong kỳ dẫn đến có sự lưu chuyển tiền, nó khác với nghiệp vụ điều chỉnh số trong kỳ (điều chỉnh số trong kỳ thì tăng TK này sẽ làm giảm TK kia nên tổng là không thay đổi), Mặt khác phần tiền mặt, tiền gửi trên Bảng cân đối phát sẽ phải có số lưu chuyển tiền do nộp vào rút ra, không thể xem tài khoản tiền mặt, tiền gửi trên Bảng cân đối phát sinh để lấy số liệu phản ánh số thu Học phí của đơn vị trong kỳ được, mà phải xem trên báo cáo quyết toán B01/BCQT thì mới phản ánh đúng số thực thu của đơn vị. Nhưng chuyên viên Phòng tài chính vẫn một mực khẳng định đơn vị hạch toán sai và giải thích rằng số điều chỉnh từ TK3712 sang TK3714 chỉ là giảm từ tài khoản này, tăng tài khoản kia nên không thể làm tăng bảng cân đối phát sinh, mà Bảng cân đối phát sinh chỉ phản ánh số thu và nộp trong kỳ, nên ghi vào Biên bản thẩm tra quyết toán là đơn vị hạch toán sai tiền gửi. Vậy tôi xin hỏi Bộ tài chính đơn vị đang làm đúng hay sai? Xin Bộ cho Email hoặc văn bản trả lời để đơn vị giải thích với cơ quan tài chính? VD số liệu minh họa của đơn vị đang làm: + Số dư đầu kỳ nguồn Học phí ở TK3712 là: 100.000 + Thu Học phí trong năm 2019 là: 50.000.000 Hạch toán trong năm: + Hạch toán điều chỉnh từ TK3712 sang TK3714 theo phiếu điều chỉnh số liệu của Kho bạc: Nợ 1121/ Có 1121: 100.000 + Hạch toán số thu trong kỳ: Nợ 1121/ Có 531: 50.000.000 Số liệu phản ánh trên bảng cân đối phát sinh năm 2019 của TK1121 + Dư Nợ đầu kỳ: 100.000 + Phát sinh Nợ trong kỳ: 100.000 + 50.000.000 = 50.100.000 + Phát sinh Có trong kỳ: 100.000 + Dư Nợ cuối kỳ: 100.000 + 50.100.000 – 100.000 = 50.100.000
Theo tình huống độc giả hỏi tiền thu học phí của đơn vị được nộp vào KBNN, năm 2018 KBNN nơi giao dịch hạch toán khoản thu học phí của đơn vị vào TK 3712- Tiền gửi thu phí. Năm 2019 khoản thu học phí của đơn vị KBNN hạch toán vào TK 3714- Tiền gửi thu sự nghiệp khác. Theo đó trong năm 2019 KBNN thực hiện điều chỉnh số dư TK 3712 của đơn vị cuối ngày 31/12/2018 sang TK 3714 để tiếp tục theo dõi thanh toán khoản thu học phí cho đơn vị (TK 3712, 3714 được quy định tại Thông tư 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN). Đối với đơn vị số liệu này được kế toán trên TK 112- Tiền gửi ngân hàng, kho bạc, theo quy định đơn vị phải mở sổ theo dõi chi tiết riêng từng loại tiền gửi (thu phí, thu dịch vụ,..) và định kỳ đơn vị phải thực hiện đối chiếu đảm bảo khớp đúng với KBNN nơi giao dịch (quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp). Thực tế việc điều chỉnh số liệu từ TK 3712 sang TK 3714 là công việc nội bộ của kế toán nghiệp vụ KBNN, đối với đơn vị việc KBNN theo dõi tiền thu học phí trên TK 3712 hay 3714 thì vẫn là khoản tiền gửi học phí của đơn vị tại KBNN giao dịch, việc điều chỉnh này không ảnh hưởng đến số liệu tiền gửi của đơn vị tại KBNN (TK 1121), vì vậy kế toán đơn vị không cần thực hiện bút toán Nợ TK 1121/Có 1121 như thư hỏi.
Công ty của tôi mới thành lập nên còn nhiều khó khăn và đang nợ BHXH 7 tháng. Trong công ty hiện có khoảng 20 nhân viên cần chốt sổ BHXH và trường hợp nghỉ thai sản cần được giải quyết. Theo tôi tìm hiểu, nếu việc nợ tiền này là do công ty đang trong tình trạng khó khăn thì căn cứ Công văn 856/LĐTBHXH-BHXH của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội: “3. Đối với các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ tiền đóng BHXH thì cho phép doanh nghiệp đóng BHXH cho những người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ BHXH và chốt sổ BHXH nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động theo quy định”. Tôi đã làm công văn gửi cơ quan BHXH nơi công ty đang đóng bảo hiểm để đề nghị đóng tiền cho những nhân viên cần giải quyết chế độ, nhưng cơ quan BHXH không chấp nhận, đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn cách giải quyết đối với trường hợp của công ty tôi.
BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc quy định: Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động. Tại Khoản 72 Điều 1 Quyết định số 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 của BHXH Việt Nam sửa đổi, bổ sung Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 46 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, quản lý sổ BHXH, BHYT như sau: Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động. Trường hợp công ty của bà có yêu cầu được đóng tiền BHXH cho các nhân viên đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH mà cơ quan BHXH không đồng ý, bà yêu cầu cơ quan BHXH trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối. Trong trường hợp lý do cơ quan BHXH trả lời không thỏa đáng, đề nghị bà cung cấp thông tin cụ thể về công ty của bà và cơ quan BHXH nơi công ty của bà đóng BHXH đến BHXH Việt Nam để xem xét và có chỉ đạo với địa phương trong tổ chức thực hiện bảo đảm quyền lợi đối với người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
Kính gửi Bộ Tài Chính, tôi có câu hỏi rất mong được Quý Bộ giải đáp. Công ty tôi là doanh nghiệp EPE có mua phiếu ăn (sử dụng khi ăn Suất ăn công nghiệp) của Công ty cung cấp dịch vụ suất ăn công nghiệp tại Hà Nội. Địa điểm sử dụng phiếu ăn của công nhân công ty tôi là khuôn viên của 1 Công ty EPE khác. Công ty suất ăn căn cứ vào việc bán phiếu ăn này mà áp dụng thuế suất 10% cho Công ty chúng tôi. Theo tôi hiểu thì Công ty suất ăn đã hiểu sai bản chất của thuế suất này dẫn đến việc áp dụng sai mức thuế suất. Mức đúng theo tôi hiểu là 0% trong trường hợp của bên tôi (Căn cứ theo Điều 9, mục 3, thông tư 219/2014/TT-BTC). Vì mặc dù là mua phiếu ăn, nhưng việc cung cấp dịch vụ kể trên vẫn là cung cấp suất ăn công nghiệp và trong khu phi thuế quan, được tiêu dùng cho công nhân viên trong quá trình làm việc tại Công ty. Và địa điểm đặt bếp ăn vẫn là 1 công ty thuộc khu phi thuế quan vì vậy việc mua phiếu ăn kể trên có thể hiểu là việc cung cấp dịch vụ suất ăn công nghiệp trong khu phi thuế quan có thể chấp nhận được Do số tiền ăn mỗi tháng là rất lớn, số VAT phát sinh rất nhiều, gây thiệt hại lớn cho Công ty tôi nếu áp dụng thuế suất như vậy, nên tôi rất hy vọng được Quý Bộ phúc đáp trong thời gian sớm nhất để làm căn cứ cho 2 bên chúng tôi dàn xếp công nợ chính xác nhất Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Bộ
– Căn cứ Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính Phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế: “2. Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.” – Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: + Tại Khoản 20 Điều 4 quy định: “Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.” + Tại Khoản 1 Điều 9 quy định: “1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật. … b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu[...]
Đơn vị tôi là đơn vị Thanh tra cấp tỉnh. Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 6 Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30/5/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ Quy định việc lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi và phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào NSNN, "Khoản kinh phí được trích từ nguồn thu hồi phát hiện qua thanh tra được phân bổ vào kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ". Tuy nhiên, Thông tư số 327/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính thay thế Thông tư số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP thì không quy định rõ khoản kinh phí được trích trên được phân bổ vào kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ hay không tự chủ. Vậy xin cho hỏi khoản kinh phí được trích từ nguồn thu hồi phát hiện qua thanh tra được phân bổ vào nguồn nào là đúng quy định?
1. Về kinh phí được trích của cơ quan thanh tra: Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 327/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước thì việc sử dụng, quyết toán kinh phí được trích trên số đã thực nộp vào ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. 2. Về cơ chế tự chủ đối với cơ quan hành chính: Ngày 17/10/2005 Chính phủ ban hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; trong đó có quy định chi tiết việc xác định kinh phí giao để thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ. Do vậy, cơ quan thanh tra phân bổ vào kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ hay không thực hiện chế độ tự chủ phải phù hợp với quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ; nội dung chi tại Điều 5 Thông tư số 327/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính. Đề nghị Quý độc giả nghiên cứu Thông tư số 327/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành để thực hiện theo quy định.