Kính nhờ Bộ Tài chính hỗ trợ, Tôi đang công tác tại Phòng HCSN-Sở Tài chính, không rõ việc xét duyệt quyết toán đối với đơn vị có quỹ ngoài NSNN như quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, quỹ hỗ trợ nông dân, quỹ vì người nghèo, Quỹ nhân đạo… Kết thúc năm theo Thông tư 137/2017/TT-BTC đơn vị gửi mẫu báo cáo quyết toán theo biểu số 01. Vậy Sở Tài chính xét duyệt theo mẫu 1C,2C, 1b, 2b như bên nguồn NSNN hay dùng mẫu nào khác không xin Bộ Tài chính hường dẫn giúp, xin cảm ơn.
Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước lập Báo cáo quyết toán quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách (nếu có) lập theo Mẫu biểu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, gửi đơn vị dự toán cấp trên tổng hợp. – Đối với những quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được ngân sách nhà nước cấp kinh phí thì tổng hợp báo cáo quyết toán như đối với đơn vị sử dụng ngân sách. Việc xét duyệt, thẩm định quyết toán thực hiện theo quy định tại Điều 5, 6 và 7 Thông tư số 137/2017/TT-BTC trong đó có ban hành Biên bản và Thông báo quyết toán (kèm theo biểu 1c, 2c). – Đối với những quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách không sử dụng ngân sách nhà nước: Căn cứ quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 137/2017/TT-BTC, cơ quan xét duyệt, thẩm định kiểm tra danh mục báo cáo đơn vị gửi, trong đó bao gồm Báo cáo quyết toán quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo biểu mẫu số 01 (không quy định xét duyệt, thẩm định và Thông báo quyết toán nội dung này). Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN: “Hằng năm, cơ quan quản lý quỹ do trung ương quản lý báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ để tổng hợp báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước; cơ quan quản lý quỹ do địa phương quản lý báo cáo Sở Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách địa phương”. Căn cứ báo cáo của đơn vị[...]
Doanh nghiệp tôi thực hiện công tác tư vấn xác định giá đất nhưng theo quy định hiện hành thì kinh phí chi trả dịch vụ tư vấn xác định giá đất có mâu thuẫn cụ thể như sau:
1. Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 quy định “1. Đối với các nội dung chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành”.
Như vậy, kinh phí tư vấn xác định giá đất được xác định theo Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT ngày 27/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế – kỹ thuật để lập dự toán ngân sách Nhà nước phục vụ công tác định giá đất là đúng quy định tại Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 74/2015/TT-BTC.
Trong thực tế, nhiều công trình, dự án kinh phí tư vấn xác định giá đất lập theo Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT vượt mức trích theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 (đa số vượt mức 2% hoặc 10% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án).
Xin hỏi: Trường hợp kinh phí xác định giá đất tính đúng, đủ theo khối lượng thực tế và định mức của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành nhưng vượt mức trích theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 74/2015/TT-BTC thì xử lý như thế nào (Ví dụ: Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án A là 100 triệu đồng thì kinh phí được trích sẽ không quá 2 triệu đồng nhưng kinh phí định giá đất lập theo định mức là 11 triệu đồng).
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 và khoản 1 Điều 5 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 3. Nguồn và mức trích kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất 1. Nguồn kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Đối với dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế và mức trích không khống chế tỷ lệ 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án. Điều 5. Mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất 1. Đối với các nội dung chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành”. Căn cứ quy định nêu trên, đối với các nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành; nhưng mức được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án (trừ dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự[...]
Hiện nay, đơn vị tôi là cơ quan nhà nước được khoản chi phí hoạt động theo Điểm a, Khoản 1, Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ và Khoản 1, Điều 1, Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ. Có khoản thu phí thẩm định cấp Giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm và phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Đơn vị tôi được bố trí định mức chi thường xuyên quản lý hành chính trên cơ sở biên chế được giao là 18 triệu đồng/người/năm như các cơ quan quản lý nhà nước khác không có thu phí (theo Nghị quyết HĐND tỉnh quy định mức phân bổ chi thường xuyên). Tuy nhiên theo Điểm b, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 286/2016TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định "Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại KHoản 1, Điều 4, Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/6/2016 của Chính phủ thì được trích lại 80% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ. Nộp 20% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước thao chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành". Vậy xin hỏi Bộ Tài chính đơn vị của tôi có được trích lại 80% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ Không? Nếu có đơn vị tôi có phải giảm trừ chi thường xuyên do thực hiện khấu trừ khoản thu phí thẩm định? và chúng tôi phải nộp khoản phí 20% và ngân sách theo cách khẩu trừ trực tiếp chỉ nộp 20% hay nộp 100% và làm hồ sơ đề nghị nhà nước hoàn lại 80%? Nếu không đơn vị tôi có được lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ này vào năm ngân sách và đề nghị nhà nước cấp theo dự toán thu chi ngân sách hàng năm không?
Tại Điều 3 Thông tư số 286/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp quy định: “Tổ chức thu phí thẩm định quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp là cơ quan thực hiện nghiệp vụ quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm nông lâm thuỷ sản, bao gồm: Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản; Các Cơ quan quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản Trung Bộ, Nam Bộ; Các Trung tâm chất lượng nông lâm thủy sản vùng; Trung tâm kiểm nghiệm, kiểm chứng và tư vấn chất lượng nông lâm thủy sản; Cục Thú y; Cục Bảo vệ thực vật; Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối; Tổng cục Thuỷ sản; Chi cục quản lý chất lượng nông lâm thủy sản; Chi cục Chăn nuôi và thú y; Chi cục Trồng trọt, bảo vệ thực vật; Chi cục Thủy sản”. Căn cứ quy định nêu trên thì Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mộc Châu không phải là tổ chức thu phí thẩm định quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định tại Thông tư số 286/2016/TT-BTC. Do đó, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mộc Châu không được trích lại phí và không lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thu phí vào năm ngân sách.
Kính thưa Bộ Tài Chính! Nhờ BTC hướng dẫn giúp tôi nghiệp vụ Thu – Chi Quỹ vì người nghèo và Thu – chi An sinh xã hội Theo chế độ kế toán Thông tư 103/2018/TT-BCT. Trong thông tư tôi chỉ thấy hướng dẫn nghiệp vụ Thu – chi Quỹ vì người nghèo nhưng không thấy Hướng dẫn nghiệp vụ Thu – Chi An sinh xã hội. Nếu tôi định khoản Thu An sinh xã hội là: N1111/C3381, Chi An sinh xã hội là: N3381/C1111 như vậy có đúng không ạ Cám ơn Bộ Tài chính
Câu hỏi của độc giả hỏi về hạch toán nghiệp vụ thu, chi An sinh xã hội theo chế độ kế toán quỹ vì người nghèo ban hành theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC của Bộ tài chính, Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Theo hướng dẫn của chế độ kế toán quỹ vì người nghèo ban hành theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC của Bộ tài chính TK 3381- Các khoản thu hộ, chi hộ: Phản ánh các khoản thu hộ hoặc chi trả hộ cho các nhà tài trợ (theo danh sách nhà tài trợ yêu cầu). Căn cứ quy định nêu trên trường hợp nghiệp vụ thu, chi An sinh xã hội do tổ chức, cá nhân tài trợ cho người thụ hưởng thông qua Quỹ theo danh sách chỉ định sẵn (của nhà tài trợ) thì kế toán sử dụng tài khoản 3381- Các khoản thu hộ, chi hộ theo hướng dẫn chi tiết tại Phần II, Phụ lục số 02- Hệ thống tài khoản kế toán, chế độ kế toán quỹ vì người nghèo ban hành theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC của Bộ tài chính.
Căn cứ Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/1/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC;
Ban Quản lý dự án thành phố Lai Châu nghiên cứu 2 Thông tư trên thì:
– Theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017.
“2. Quỹ bổ sung thu nhập để chi trong các trường hợp:
a) Tạm ứng cho các khoản chi thường xuyên khi đầu năm chưa có kế hoạch vốn được giao, chưa có nguồn thu hoặc chưa duyệt dự toán. Khi có kế hoạch vốn được giao, dự toán được duyệt hoặc có nguồn thu thì thực hiện hoàn trả về Quỹ bổ sung thu nhập;
b) Chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm”.
– Theo quy định tại Điểm a, Khoản 12 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/1/2019.
a) Sửa đổi, bổ sung Điểm b, Khoản 2 như sau:
“b) Chi bổ sung thu nhập (thu nhập tăng thêm) cho người lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án (gồm: Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng tiền lương từ chi phí quản lý dự án) trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập (thu nhập tăng thêm) cho người lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm”.
Năm 2018 Ban quản lý dự án thành phố chi thu nhập cho người lao động bằng quỹ bổ sung thu nhập được trích theo quy định tại Khoản 2, Điều 19 Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 nhưng không hết, chuyển sang năm tiếp theo.
Đến năm 2019 nguồn thu của Ban bị giảm do vậy Ban Quản lý dự án thành phố Lai Châu đã sử dụng số tiền trong quỹ bổ sung thu nhập còn kết dư của năm trước để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng tiền lương từ chi phí quản lý dự án theo quy định tại Điểm a, Khoản 12, Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/1/2019.
Vậy Ban quản lý dự án thành phố Lai Châu xin hỏi, nội dung chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như trên có trái với quy định không?
– Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng đối với các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (Thông tư 72/2017/TT-BTC) quy định: + Tại Khoản 2 Điều 16: 2. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này, Giám đốc BQLDA nhóm II được quyết định một số mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý cụ thể như sau: a) Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: căn cứ vào khả năng tài chính, Ban QLDA được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. b) Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu chi của đơn vị, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. + Tại Khoản 2 Điều 18: 2. Thu nhập tăng thêm: Nhà nước khuyến khích các BQLDA tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; tùy theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, BQLDA được quyết định tổng mức chi trả thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định. Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được[...]
Tôi ký hợp đồng lao động với công ty sản xuất, phân phối dược phẩm. Trong hợp đồng có điều khoản "không cho phép người lao động ký kết hợp đồng với công ty có cùng ngành nghề hoặc có xung đột lợi ích với công ty". Vậy, quy định trên có đúng không? Trường hợp tôi đã ký hợp đồng lao động thì có xem là đã chấp nhận thỏa thuận với công ty và công ty được phép yêu cầu tuân thủ thỏa thuận hay không?
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời vấn đề này như sau: Tại Khoản 2 Điều 17 Bộ luật Lao động 2012 quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động là tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Điều 21 Bộ luật Lao động 2012 quy định người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết. Tại Khoản 11 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định các nội dung hợp đồng lao động có các nội dung khác liên quan đến thực hiện nội dung mà hai bên thỏa thuận. Như vậy, nếu người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận điều khoản nêu trên nhằm bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì hợp đồng lao động đó không vi phạm pháp luật. Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Do đó, khi đã ký hợp đồng lao động và hợp đồng lao động đó có hiệu lực thì các bên có nghĩa vụ tuân thủ đầy đủ nội dung đã giao kết.