TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

xin hỏi: Theo Thông tư 40/2017/TT-BTC Điều 8: Thanh toán khoán công tác phí theo tháng. 1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: văn thư; kế toán…). xin hỏi: Đơn vị tôi là đơn vị cấp xã, thị trấn thì ngoài chức danh văn thư; kế toán ra còn lại các chức danh khác như: Bí thư, chủ tịch, phó chủ tịch có được khoán công tác phí không? Bởi các chức danh này phải thường xuyên trực tiếp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ địa phương và khi khoán có cần lập danh sách 10 ngày phải đi ấp nào không hay chỉ danh sách nhận khoán là được. Rất mong được tiếp thu ý kiến của quý cơ quan.

Tại Điều 8 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; trong đó quy định thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng như sau: “1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10/ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. 2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nêu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng”. Theo quy định trên, thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị sẽ xác định đối tượng khoán công tác phí theo tháng đảm bảo đáp ứng điều kiện thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Tôi đang công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ. Đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán mua sắm máy vi tính phục vụ cho công tác chuyên môn. Việc mua sắm máy vi tính được thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và đảm bảo theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

Tuy nhiên, Sở Tài chính ở địa phương yêu cầu việc mua sắm máy vi tính của các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp phải theo thông báo giá hàng quý của cơ quan này phát hành (việc Sở Tài chính thông báo giá phát hành thông báo giá dựa trên cơ sở cấu hình của Sở Thông tin và Truyền thông ban hành và khảo sát giá thị trường chứ không phải đấu thầu mua sắm tập trung).

Trường hợp cơ quan, đơn vị không mua sắm máy vi tính theo thông báo giá của Sở Tài chính thì phải đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định cấu hình và thực hiện mua sắm máy vi tính với cấu hình phải cao hơn và giá phải thấp hơn thông báo của Sở Tài chính. Việc mua sắm máy vi tính với giá cao hơn thông báo giá của Sở Tài chính (chưa tính đến việc cấu hình cao hoặc thấp hơn) sẽ bị xuất toán phần chênh lệch tăng so với thông báo giá của Sở Tài chính. Xin hỏi việc Sở Tài chính yêu cầu nêu trên là căn cứ theo quy định nào?

Triển khai Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018), Chính phủ đã ban hành Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị áp dụng cho cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước; đây là căn cứ pháp lý để đơn vị lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị; quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị. Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức đối với 03 loại máy móc thiết bị, gồm: – Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến: Tiêu chuẩn, định mức thực hiện theo quy định tại Phụ lục số I, II, III, IV ban hành kèm theo Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg; – Máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung: Người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư, mua sắm, điều chuyển, thuê máy móc, thiết bị theo quy định của pháp luật quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. – Máy móc, thiết bị chuyên dùng: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thực hiện theo Quyết định về tiêu chuẩn định mức do Bộ, cơ quan trung ương ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành (đối với đơn vị thuộc địa phương) và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư ban hành (đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại đơn vị). Do đó, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên phải căn cứ vào tiêu chuẩn định mức do cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện việc mua sắm, trang bị máy móc, thiết bị tại đơn vị.[...]

Kính gửi: Bộ Tài Chính. Tôi có một vấn đề vướng mắc về Chính sách Thuế GTGT. Kính xin Quý Bộ Tài Chính tư vấn hướng dẫn, giúp đở. Công Ty của chúng tôi hoạt động lĩnh vực mua bán và sơ chế thông thường thủy sản (tôm, cá , mực …) và do đặc điểm công ty chủ yếu bán sản phẩm cho các doanh nghiệp , do vậy khi thực hiện thuế GTGT Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn nội dung như sau: . Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Trong nhiều năm qua công ty chúng tôi vẫn thực hiện theo chính sách thuế GTGT của Thông tư số 219/2013/TT-BTC khi bán sản phẩm cho doanh nghiệp khác không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Nhưng trong khi đó chí phí đầu vào của công ty khi mua sắm như: điện, công cụ dụng cụ, thiết bị . . .  để phục vụ sản xuất vẫn phải chịu thuế GTGT và được kê khai khấu trừ thuế GTGT hằng tháng, hằng quý. Do thuế GTGT đầu ra của công ty không phải kê khai nên không có nguồn để khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Từ năm 2014 đến 31/12/2019 công ty còn số thuế GTGT chưa được khấu trừ khoảng 1,9 tỷ đồng. Công ty chúng tôi đã liên hệ đến chi cục thuế quản lý xin được hoàn thuế GTGT số thuế chưa được khấu trừ hết, nhưng được cơ quan thuế trả lời số thuế GTGT chưa được khấu trừ không thuộc đối tượng hoàn thuế lý do số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết là số thuế phát sinh hằng tháng của công ty “không phải thuế GTGT phát sinh do dự án đầu tư mới. Do vậy cứ tiếp tục để khấu trừ, chúng tôi xin hỏi không biết đến bao giờ công ty chúng tôi mới có thể được khấu trừ hết số thuế GTGT phát sinh đầu vào của chi phí Kính thưa quý Bộ với thuế GTGT chưa được khấu trừ qua các năm của công ty đã làm ảnh hưỡng đến nguồn vốn kinh doanh của công ty chúng tôi. Kính xin quý Bộ Tài Chính có ý kiến hướng dẫn giúp công ty xữ lý tồn tại nêu trên. Xin trân trọng cám ơn

– Căn cứ Khoản 1, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT; – Căn cứ Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, Theo trình bày của ông Mai Văn Hùng có Công ty hoạt động mua bán, sơ chế thuỷ sản và bán sản phẩm cho các doanh nghiệp trong nước không phải kê khai tính nộp thuế GTGT có số thuế đầu vào được khấu trừ từ năm 2014 đến 31/12/2019 có thuộc đối tượng được hoàn thuế không? Căn cứ quy định trên: – Trường hợp Công ty có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ năm 2014 đến 6/2016 thì số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. – Trường hợp Công ty có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ tháng 7/2016 đến ngày 31/12/2019 thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo và không được hoàn thuế GTGT.

Kính thưa Bộ tài chính, Tổng cục thuế Đơn vị tôi là cơ quan hành chính sự nghiệp có thu, trong năm 2019 các huyện trong tỉnh có ký hợp đồng với nhà trường để thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn kinh phí thực hiện dự án do NSNN cấp cho các huyện, phòng lao động để thực hiện dự án. Tuy nhiên trong năm 2019 Sở Lao động TBXH yêu cầu chúng tôi xuất hóa đơn và nộp thuế. Nhưng trong dự toán kinh phí để đào tạo chúng tôi phải lập dự toán đủ số tiền theo hợp đồng đã ký kết gồm nguyên vật liệu, tiền giờ giảng, …. không có mục nộp thuế. Xin hỏi trong trường hợp như vậy trường chúng tôi có phải xuất hóa đơn theo hợp đồng đã ký không và có phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế không? Xin cảm ơn. Mong câu trả lời.

          – Căn cứ quy định tại Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc lập hóa đơn như sau:           “ b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)…”           – Căn cứ quy định tại Khoản 13, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:           “ 13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.           ….           Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.”           – Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.           + Tại Khoản 1 Điều 2 quy định người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:           “Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất,[...]

Kính gửi Bộ Tài chính, hiện đơn vị tôi thuộc đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc sở, là đơn vị sự nghiệp công nghệ thông tin nên vẫn áp dụng Thông tư 71/2006/TT-BTC về cách tính mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị (khoản 2 mục II). Các nguồn thu của đơn vị chưa có định mức, đơn giá cụ thể thường là do thỏa thuận giữa 2 bên và theo nội dung gói thầu. Xin hỏi, với công thức tính này thì Tổng số nguồn thu sự nghiệp được tính theo cách nào:

1. = thuế + các chi phí dịch vụ + phần còn lại

2. = tổng thu – thuế – các chi phí dịch vụ.

Vì hiện tại trên tỉnh tôi (cụ thể là phòng chuyên môn của sở tài chính) đang áp dụng tính theo cách 1 => đơn vị được NSNN cấp cho 1 tỉ, tổng nguồn thu là 1 tỉ => áp theo công thức theo cách 1 thì dù thu được 1 tỉ từ nguồn thu trừ các khoản thuế và chi phí dịch vụ phần lãi của đơn vị còn khoảng 100 triệu thì đơn vị vẫn tự đảm bảo được 50% chi phí hoạt động thường xuyên tương đương 500 triệu. Nhưng trên thực tế phần chi phí đơn vị có thể tự đảm bảo được là 100 triệu 400 triệu còn lại đơn vị sẽ lấy ở đâu để bù vào chi phí tự đảm bảo hoạt động thường xuyên? Xin hỏi là để khuyến khích các đơn vị sự nghiệp có thu nhưng với cách áp đặt công thức tính như vậy đã đúng chưa? hay cách tính đúng là theo mức 2. Rất mong sớm nhận được câu trả lời, tôi xin chân thành cảm ơn.

1. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Tại Điều 22 có giao các Bộ lĩnh vực xây dựng và trình Chính phủ sửa đổi, ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực. Khoản 2  Điều 24 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP nêu trên quy định: “Trong khi chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều này, các đơn vị sự nghiệp công theo từng lĩnh vực được tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; …” Như vậy, các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực công nghệ thông tin vẫn tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP nêu trên đến khi Nghị định tự chủ trong lĩnh vực được ban hành. 2. Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định 2.1. Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:            Mức tự bảo đảm chi phí           Tổng số nguồn thu sự nghiệp             hoạt động thường xuyên = ——————————————– x 100 %                      của đơn vị (%)                     Tổng số chi hoạt động thường xuyên Trong đó: – Tổng số nguồn thu sự nghiệp theo quy định tại: điểm 1.2, khoản 1, Mục VIII; điểm 1.2, khoản 1, Mục IX của Thông tư này. – Tổng số chi hoạt động thường xuyên theo quy định tại: điểm 2.1, khoản 2, Mục VIII; điểm 2.1, khoản 2, Mục IX của Thông tư này. 2.2. Mục VIII Thông tư 71/2006/TT-BTC về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, quy định: – Nguồn thu sự nghiệp; gồm: Phần được[...]

Xin hỏi về vấn đề xử lý chuyển tiếp của Thông tư 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020, hiệu lực từ 10/04/2020 như sau: Tại điểm đ, khoản 1, điều 21 thông tư 09/2016 thì chỉ dự án thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán mới tính 50% chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán, không thấy nhắc đến dự án thực hiện thanh tra. Nhưng tại điểm g, khoản 1, điều 20 thông tư 10/2020 thì có nhắc tới những dự án có thanh tra thì cũng tính 50% chi phí. Vây xin hỏi quý Bộ rằng với những dự án đã có thanh tra, được áp dụng định mức theo thông tư 09/2016, nhưng lại trình quyết toán sau ngày 10/4/2020 thì chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán được tính đủ theo thông tư 09 hay chỉ tính 50% theo thông tư 10/2020 ạ. tôi xin chân thành cảm ơn

Tại Điều 26 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách nhà nước có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2020 đã quy định: Dự án, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết trước ngày 10/4/2020 thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Từ căn cứ trên, đối với các dự án hoàn thành đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan thẩm tra quyết toán từ ngày 10/4/2020 thì thực hiện theo quy định của Thông tư số 10/2020/TT-BTC, cụ thể như sau: Dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình đã được cơ quan thanh tra thực hiện thanh tra đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số 10/2020/TT-BTC thìđịnh mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được thực hiện theo quy định tại Điểm g khoản 1, Điều 20, tính bằng 50% định mức quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 10/2020/TT-BTC. Đề nghị độc giả căn cứ quy định nêu trên để thực hiện theo đúng quy định