TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Kính gửi Bộ Tài Chính, Tôi có 1 câu hỏi như sau " Công ty tôi là công ty PLP (VietNam) có vốn đầu tư 100% nước ngoài từ công ty PLP (Thailand). Hiện tại chúng tôi đang thực hiện kí kết một hợp đồng mua bán với công ty A (công ty thương mại tại Việt Nam) về sản phẩm của tập đoàn sản xuất. Công ty A muốn PLPVN bán cho A theo phương thức nhận hàng tại nhà máy của công ty A tại Mỹ (PLP US) hoặc giao hàng tại cảng ở US. Công ty A bán cho Công ty B (B là chủ đầu tư dự án tại Việt Nam) theo hình thức nhận hàng tại cảng ở Việt Nam. Người nhập lô hàng mà PLPVN bán cho A là B (khách hàng của A). Tôi muốn hỏi Bộ Tài Chính là Công ty tôi có được phép bán cho A ngoài lãnh thổ Việt Nam hay không. Nếu có, thì sẽ được thực hiện như thế nào về mặt nhập khẩu và khai báo hải quan. Trách nhiệm của chúng tôi ở lô hàng nhập này là như thế nào. Nếu lô hàng này chúng tôi không phải là người nhập khẩu vào Việt Nam, thì hóa đơn đầu ra chúng tôi cần xuất như thế nào. Hoặc Bộ Tài Chính có thể giải đáp giúp tôi quy trình đúng mà chúng tôi cần làm để kí hợp đồng mua bán này" Tôi xin chân thành cảm ơn.

Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ thì người khai hải quan gồm: “1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan. 2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền. 3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế. 4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa. 5. Đại lý làm thủ tục hải quan. 6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.” Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì: “…Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.” Hồ sơ hải quan, khai hải quan, đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 16, 18, 19 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, 7, 8 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Đề nghị bạn đọc tham khảo nội dung quy định nêu trên, đối chiếu với thực tế hợp đồng mua bán hàng hóa, hàng hóa nhập khẩu, loại hình nhập khẩu hàng hóa để thực hiện theo đúng quy định. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị bạn đọc liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan[...]

Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi muốn hỏi Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 như sau: -Điều 6-khoản 4-điểm a-gạch đầu dòng thứ 3: "Đối tượng nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định pháp luật " Vậy: cơ quan có thẩm quyền là ai? có phải theo -Điều 6-khoản 4-điểm đ hay không?

– Tại điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp quy định: “Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi 4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi: a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong những trường hợp sau: .. – Đối tượng nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật” – Tại điểm đ Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 quy định: “đ) Thẩm quyền xử lý nợ: Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý do doanh nghiệp lập và các bằng chứng liên quan đến khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật. Thành phần Hội đồng xử lý do doanh nghiệp tự quyết định.” Đề nghị độc giả căn cứ theo quy định nêu trên để thực hiện.

Kính gửi: Bộ Tài chính Sau khi nghiên cứu Nghị định 163/2018/NĐ-CP phát hành trái phiếu doanh nghiệp, công ty tôi gặp trường hợp như sau: Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Nghị định 163 quy định "3. Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành trong hồ sơ phát hành trái phiếu quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này. Báo cáo tài chính được kiểm toán là báo cáo chấp thuận toàn phần hoặc có ý kiến ngoại trừ. Trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại trừ, doanh nghiệp phải giải thích về yếu tố ngoại trừ và ảnh hưởng của yếu tố này đến khả năng trả nợ gốc, lãi trái phiếu của doanh nghiệp." Hiện Báo cáo tài chính của công ty tôi có điều khoản ngoại trừ trên báo cáo tài chính cụ thể là "báo cáo không nhằm mục đích xác định các khoản doanh thu và chi phí phát sinh trong năm để tính thuê thu nhập doanh nghiệp". Tôi không rõ với điều khoản ngoại trừ này, chỉ cần chúng tôi có giải thích về yếu tố ngoại trừ và xác nhận rằng không ảnh hưởng đến khả năng trả nợ gốc, lãi trái phiếu, thì vẫn phát hành được đúng không? Ý kiến giải thích chỉ cần thể hiện trong bản công bố thông tin, hay cần thể hiện trên các tài liệu nào? Rất mong Quý Bộ xem xét phản hồi. Trân trọng.

– Nghị định 163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp (Điều 13 và 21): + Hồ sơ phát hành trái phiếu do doanh nghiệp phát hành chuẩn bị, trong đó bao gồm báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán. Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định. Báo cáo tài chính được kiểm toán là báo cáo chấp thuận toàn phần hoặc có ý kiến ngoại trừ. Trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại trừ, doanh nghiệp phải giải thích về yếu tố ngoại trừ và ảnh hưởng của yếu tố này đến khả năng trả nợ gốc, lãi trái phiếu của doanh nghiệp. + Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm thực hiện công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của Nghị định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của thông tin công bố. – Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp có ý kiến ngoại trừ, doanh nghiệp phát hành phải giải thích về yếu tố ngoại trừ, ảnh hưởng của yếu tố này đến khả năng trả nợ gốc, lãi trái phiếu của doanh nghiệp tại hồ sơ phát hành trái phiếu và công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.  

Kính gửi Bộ Tài chính! Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau: + Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%…” Tuy nhiên tại đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ xác định được cả doanh thu và chi phí như vậy có áp dụng mức thuế khoán hay là buộc phải tình theo thu nhập chịu thuế vì nếu tính thao thu nhập chịu thuế thì mức thuế thu nhập sẽ lớn hơn mức thuế khoán. Kính mong được trả lời của quý Bộ. Xin cảm ơn!

Căn cứ Khoản 1, Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định: “1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN phải nộp         =          (           Thu nhập tính thuế   –           Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)        )            x              Thuế suất thuế TNDN Căn cứ Khoản 5, Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “Điều 3. Phương pháp tính thuế 5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ…” Căn cứ quy định trên, đơn vị của độc giả là đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN mà xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo biểu tỷ lệ tại Khoản 5, Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính. Trường hợp, đơn vị hạch toán được doanh thu, chi phí thì đơn vị thực hiện kê khai thuế TNDN theo phương pháp doanh thu trừ chi phí theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 1 và Khoản 2, Điều 2 Thông[...]

Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi có một vấn đề chưa hiểu về kinh phí chi trả Dịch vụ môi trường rừng như sau: 1. Theo quy định tại khoản 6, Điều 1, Nghị định 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 quy định: “c) Số tiền còn lại để chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng được sử dụng như sau: Chủ rừng là tổ chức được coi là nguồn thu của chủ rừng và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức. Trường hợp chủ rừng có thực hiện khoán bảo vệ rừng, chủ rừng được sử dụng không quá 10% tổng số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng trên diện tích khoán bảo vệ rừng để thực hiện công tác quản lý, tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục môi trường; số tiền còn lại phải thanh toán cho hộ nhận khoán.” 2. Theo quy định tại khoản 4, Điều 3, Thông tư 04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018 quy định: “b) Chủ rừng là tổ chức không khoán bảo vệ rừng hoặc khoán một phần diện tích, phần diện diện tích còn lại chủ rừng tự bảo vệ thì toàn bộ số tiền nhận được tương ứng với diện tích rừng tự bảo vệ được coi là nguồn thu của chủ rừng, được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức. …. c) Trường hợp chủ rừng là tổ chức có khoán bảo vệ rừng được trích không quá 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện tích rừng khoán bảo vệ nêu trên để chi cho công tác quản lý các khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, gồm: lập hồ sơ, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục môi trường, vận động, đào tạo, tập huấn, hội nghị và các hoạt động khác phục vụ công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đối với người tham gia thực hiện chi trả, tùy theo tình hình tài chính của đơn vị, chủ rừng quy định mức bồi dưỡng và trả tiền bồi dưỡng từ nguồn kinh phí quản lý. Số tiền còn lại sau khi trích kinh phí quản lý được chủ rừng chi trả cho bên nhận khoán theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, là chủ rừng đối với diện tích chi trả dịch vụ môi trường rừng. Chúng tôi có khoán 1 phần diện tích chi trả dịch vụ môi trường rừng và tự bảo vệ phần còn lại. Cho tôi hỏi về hạch toán trong năm 2018 (giai đoạn Thông tư 04/2018/TT-BTC có hiệu lực): 1. Khi nhận thông báo của Quỹ Bảo vệ rừng tỉnh đối với toàn bộ diện tích chi trả dịch vụ môi trường rừng (phần khoán và tự bảo vệ) thì hạch toán như thế nào? 2. Phần kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng khi nhận thông báo từ Quỹ cho diện tích giao khoán có phải là nguồn thu của đơn vị không và hạch toán như thế nào? 3. Nếu kinh phí nhận từ Quỹ cho diện tích giao khoán không phải là nguồn thu của đơn vị thì đơn vị hạch toán như thế nào? Việc trích 10% chi phí quản lý từ số tiền giao khoán được hạch toán như thế nào? Xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời để chúng tôi điều chỉnh Báo cáo tài chính năm 2018 đúng quy định!

 

a) Tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010 của chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, sửa đổi bổ sung điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP như sau: “c) Số tiền còn lại để chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng được sử dụng như sau: Chủ rừng là tổ chức được coi là nguồn thu của chủ rừng và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức. Trường hợp chủ rừng có thực hiện khoán bảo vệ rừng, chủ rừng được sử dụng không quá 10% tổng số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng trên diện tích khoán bảo vệ rừng để thực hiện công tác quản lý, tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục môi trường; số tiền còn lại phải thanh toán cho hộ nhận khoán”. – Điểm b, điểm c Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng quy định việc sử dụng tiền đối với chủ rừng: b) Chủ rừng là tổ chức không khoán bảo vệ rừng hoặc khoán một phần diện tích, phần diện diện tích còn lại chủ rừng tự bảo vệ thì toàn bộ số tiền nhận được tương ứng với diện tích rừng tự bảo vệ được coi là nguồn thu của chủ rừng, được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức… c) Trường hợp chủ rừng là tổ chức có khoán bảo vệ rừng được trích không quá 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện tích rừng khoán bảo vệ nêu trên để chi cho công tác quản lý các khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng… Số tiền còn lại sau khi trích kinh phí quản lý được chủ rừng chi trả cho bên nhận khoán theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Căn cứ các quy định nêu trên, đối với chủ rừng là tổ chức,[...]

Ngày 10/4/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 32/2019/NĐ-CP về "quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên", trong đó:

– Tại Khoản 5, Điều 12 quy định "Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu".

– Tại Mục II, Biểu 02, Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định này có quy định các danh mục về môi trường đô thị (từ tiểu mục 1 đến tiểu mục 5) thực hiện đấu thầu hoặc đặt hàng.

Như vậy, các danh mục sự nghiệp công theo Mục II, biểu 02, Phụ lục I thực hiện đấu thầu hay đặt hàng? Nếu đặt hàng thì phải thỏa mãn các điều kiện gì?

1. Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, quy định: a) Điều 7 quy định thẩm quyền quyết định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công 1. Các bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách trung ương. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách địa phương. 3. Trường hợp giao nhiệm vụ, đặt hàng đối với sản phẩm, dịch vụ công có tính đặc thù từ nguồn ngân sách trung ương (nếu có), thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. b) Điều 12 quy định điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: “1. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm[...]