TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Liên quan đến Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019, tôi xin hỏi vấn đề như sau:

Mục b, Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ có nội dung, danh mục dịch vụ sự nghiệp công có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện. Vậy cần xác định như thế nào để biết được chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện để trình cấp có thẩm quyền quyết định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo Điều 7 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP?

Điều 16 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước trong đó chỉ nêu 2 hình thức là đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế. Cho tôi hỏi, nếu giá gói thầu cung cấp dịch vụ công < 500 triệu đồng (áp dụng đối với gói thầu phi tư vấn) có được áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn theo Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hay không?

1. Theo quy định tại Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (Nghị định 32/2019/NĐ-CP): – Khoản 2 Điều 12 quy định điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: a) Nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác đã có đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng; có đủ năng lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu đặt hàng. Ngoài ra, đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là nhà cung cấp dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành; b) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện; c) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng; – Khoản 4 Điều 26 quy định trách nhiệm của các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp: 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ các quy định chung về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; sản phẩm, dịch vụ công ích tại Chương II và Chương III Nghị định này (bao gồm cả nội dung tại các mẫu kèm[...]

Hiện nay doanh nghiệp chúng tôi đang gặp vướng mắc liên quan đến phí Bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản khi thực hiện gói thầu san lấp mặt bằng, đắp đất nền đường như sau: Công trình thứ nhất ký hợp đồng tháng 11 năm 2012 và công trình thứ 2 ký hợp đồng Tháng 12 năm 2015, doanh nghiệp chúng tôi được chỉ định thầu để thực hiện gói thầu thuộc dự án nguồn vốn ngân sách tỉnh. Doang nghiệp chúng tôi đã ký hợp đồng thi công xây dựng với các Ban QLDA của huyện, BQLDA của tỉnh, trong đó có hạng mục san lấp mặt bằng, đào đất, đào đá, vận chuyển đất, đắp đất. Theo nội dung của hợp đồng có Bảng đơn giá hợp đồng thể hiện đơn giá theo mét khối đào đất, vận chuyển đất, đắp đất nền đường và đắp đất san lấp. Hợp đồng không có phí bảo vệ môi trường và không có dự toán phần phí bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản (đào, đắp đất nền đường, san lấp mặt bằng) và cũng không có giá vật liệu đắp đất nền đường hay đơn giá vật liệu san lấp mặt bằng. Hiện nay, cơ quan thuế có yêu cầu doanh nghiệp chúng tôi phải thực hiện kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản căn cứ trên khối lượng đào, đắp đã được nghiệm thu với Chủ đầu tư. Doanh nghiệp chúng tôi là đơn vị thi công chỉ thực hiện công việc đào đất, đá tại vị trí cao và vận chuyển đến chỗ thấp để san lấp thuộc phạm vi của dự án và được hưởng giá trị theo đơn giá khi thực hiện công việc đào đất, vận chuyển và san lấp. Thực tế, Doanh nghiệp chúng tôi không thu được khoáng sản, không được hưởng lợi của khoáng sản này mà phải nộp phí bảo vệ môi trường liên quan đến việc san lấp mặt bằng này là thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp. Để có cơ sở giải trình và xác định chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp phí bảo vệ môi trường, doanh nghiệp chúng tôi kính đề nghị Bộ Tài chính giải đáp một số thắc mắc của doanh nghiệp để thực hiện với nội dung như sau: 1. Thời điểm doanh nghiệp chúng tôi ký hợp đồng thi công với Chủ đầu tư – Ban quản lý dự án công trình thứ nhất là: tháng 11 năm 2012 và công trình thứ 2 là: tháng 12 năm 2015, tại thời điểm này pháp luật chưa có quy định các trường hợp được áp dụng mức phí bảo vệ môi trường với khoáng sản tận thu thì trong trường hợp này các bên ký hợp đồng có phải chịu phí bảo vệ môi trường hay không? 2. Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 7 – Các trường hợp được áp dụng mức phí bảo vệ môi trường với khoáng sản tận thu của Nghị định 164/2016 ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, có nêu: Hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản, nhưng có chức năng, nhiệm vụ hoặc có đăng ký kinh doanh, trong quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo chuyên ngành đã đăng ký mà thu được khoáng sản. Theo quy định này thì doanh nghiệp chúng tôi có được xem là thu được khoáng sản hay không? Thực tế doanh nghiệp chúng tôi không thu được khoáng sản (đào đất, đắp đất), không được hưởng lợi của khoáng sản này mà chỉ được hưởng giá trị công sức đào đất ở nơi cao, vận chuyển đến nơi thấp hơn để đắp và san lấp thì có thuộc đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường hay không? 3. Trong hợp đồng thi công đã ký tháng 11/2012 và tháng 12/2015, giữa doanh nghiệp chúng tôi với Ban Quản lý dự án, theo dự toán được duyệt không có dự toán phí Bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản (đào, đắp san lấp mặt bằng). Trong các dự án khác tương tự như doanh nghiệp chúng tôi thì các Chủ đầu tư đã xác định phần dự toán phí Bảo vệ môi trường và thể hiện trong giá trị hợp đồng. Đối với trường hợp của doanh nghiệp chúng tôi thì phải xử lý như thế nào? Hai bên có được ký phụ lục điều chỉnh giá trị hợp đồng để bổ sung dự toán phí Bảo vệ môi trường được hay không? Toàn bộ kinh phí để nộp phí bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư – Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hay đơn vị thi công

– Căn cứ Điều 2, Điều 3 Nghị định 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản – Căn cứ Điều 3 Thông tư 158/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. – Căn cứ Điều 2 Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2016) – Căn cứ Điều 2 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2017) Căn cứ Khoản 1, Điều 7 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Căn cứ các quy định trên, tháng 11/2012 và tháng 12/2015 Doanh nghiệp của độc giả (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp) có ký hợp đồng thi công xây dựng với các Ban QLDA trong đó có các hạng mục đào đắp, san lấp mặt bằng. Trong quá trình thi công đơn vị có khai thác đất, đá để san lấp mặt bằng thuộc phạm vi của dự án thì đất, đá khai thác để san lấp, xây dựng công trình thuộc đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Trường hợp doanh nghiệp xây dựng có hoạt động sản xuất, kinh doanh không nhằm mục đích khai thác khoáng sản, trong quá trình thi công xây dựng công trình có khai thác đất trên diện tích đất được giao để sử dụng san lấp cho công trình thì số lượng khoáng sản nêu trên thuộc trường hợp được áp dụng mức phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản tận thu; doanh nghiệp phải kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường theo đúng quy định. Việc xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ củaDoanh nghiệp được thực hiện như sau: – Từ ngày 1/1/2012 đến ngày 30/4/2016 thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP về phí BVMT đối với khai thác khoáng sản. – Từ[...]

Kính gửi Bộ Tài chính! Công ty tôi thi công gói thầu xây lắp bao gồm 2 tỷ xây nhà và 1 tỷ tiền thiết bị. Các hợp đồng ký kết là hợp đồng trọn gói và công ty tôi thực hiện đầy đủ các nội dung hợp đồng. Khi Chủ đầu tư nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành thì Cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành lại chiết tính lại khối lượng và đề nghị giảm trừ 100 triệu. Tôi tìm hiểu tại điểm b, khoản 3, điều 15 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước thì Cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành chỉ được đối chiếu khối lượng của quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu hoàn thành và đơn giá của quyết toán A-B với hợp đồng nếu không chênh lệch thì không được chiết tính lại khối lượng và đơn giá. Tuy nhiên tại điểm a, khoản 1, điều 15 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước lại quy định trường hợp cần thiết có thế kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng hoàn thành theo quy định vậy có mâu thuẩn không? Trong khi một khoản thì không cho chiết tính lại một khoản khác lại cho. Kính mong Bộ tài chính trả lời đúng trọng tâm. Đưng viện dẫn căn cứ điểm này, điều kia xong cuối cùng là trả lời chung chung. Câu này rất nhiều công ty như tôi quan tâm. Vì bị đuối lý. Trân trọng cảm ơn!

Theo Điều 22 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định quyết toán hợp đồng xây dựng quy định: 2. Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau: ……. c) Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng. Tại điểm d khoản 1 Điều 8, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ trình duyệt quyết toán. Để tạo thuận lợi cho các đơn vị liên quan trong việc quyết toán dự án hoàn thành, giảm bớt hồ sơ gửi về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán, Bộ Tài chính đã quy định hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình không là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ trình duyệt quyết toán (quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016). Tuy nhiên, để tránh sai sót (nếu có) trong quá trình thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và có cơ sở pháp lý trong việc triển khai thực hiện thẩm tra quyết toán, Bộ Tài chính quy định điểm a, khoản 1, điều 15 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016: Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra quyết toán kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu đúng quy định (Hồ sơ hoàn công là một tài liệu bắt buộc của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng quy định tại Điều 22 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ). Hồ sơ hoàn công là tài liệu sẵn có của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng, tại khoản 12 Điều 1 Thông tư số 64/2018/TT-BTC quy định cơ quan chủ trì thẩm tra chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm tra[...]

Công ty cổ phần Bột giặt Lix (Công ty) là doanh nghiệp do công ty nhà nước (Tập đoàn hóa chất Việt Nam) sở hữu 51% vốn điều lệ, đồng thời là doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE). Hiện nay Công ty đang hoạt động theo mô hình có Ban kiểm soát. Liên quan một số nội dung theo Nghị định số 05/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 về kiểm toán nội bộ (Nghị định 05) có hiệu lực từ 01/4/2019, Công ty chúng tôi có một số vướng mắc kính hỏi Bộ Tài chính giải đáp để chúng tôi có cơ sở thực hiện đúng quy định: 1. Trường hợp Công ty chúng tôi không thuê tổ chức kiểm toán độc lập để cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản 3 điều 10 Nghị định 05 thì có bắt buộc Công ty phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ kể từ ngày 01/4/2020 không. 2. Trường hợp Công ty phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ theo quy định thì bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ do Hội đồng quản trị hay Tổng giám đốc thành lập. 3. Theo quy định tại khoản 2 điều 3 Nghị định 05 thì “Người phụ trách kiểm toán nội bộ: là người được cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định của đơn vị giao phụ trách công tác kiểm toán nội bộ của đơn vị”. Vậy trong trường hợp Công ty chúng tôi, ai là người có thẩm quyền phân công người phụ trách bộ phận kiểm toán nội bộ của Công ty. Kính mong Bộ Tài chính giải đáp và hướng dẫn thêm để Công ty chúng tôi thực hiện đúng quy định.

1. Điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 05/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về kiểm toán nội bộ (Nghị định 05) quy định công ty niêm yết phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ. Theo đó, Công ty cổ phần Bột giặt LIX (hiện đang có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh) thuộc đối tượng phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ. Nghị định 05 không quy định cụ thể về tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ mà tùy thuộc vào quyết định của Công ty. Công ty căn cứ vào mô hình tổ chức, yêu cầu quản trị và điều kiện cụ thể của mình để quyết định việc tổ chức kiểm toán nội bộ. 2. Điểm i) và điểm l) khoản 2 Điều 149 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 quy định: Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ: “Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định” và “Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác”. Đồng thời điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 157 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 quy định: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Công ty cổ phần có quyền và nghĩa vụ: “d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty”; “đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị”. Như vậy, căn cứ quy định của Luật doanh nghiệp, Hội đồng quản trị có quyền quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người phụ trách công tác kiểm toán nội bộ thuộc về Hội đồng Quản trị hay Giám đốc/Tổng Giám đốc thực hiện theo quy định tại Điều lệ Công ty. 3. Công ty có thể tham khảo các khuyến nghị trong Bộ nguyên tắc quản trị công ty[...]

Tại Khoản 1, Điều 13 Thông tư số 145/2013/TT-BTC ngày 21/10/2013 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi phí nhập, chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia có đề cập đến “các chi phí khác có liên quan”. Tôi xin hỏi, "các chi phí khác có liên quan" gồm những chi phí gì? Theo tôi hiểu “các chi phí khác có liên quan” là các chi phí hợp lý phát sinh nhằm thực hiện công tác nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia như: Mua xăng cho xe chở cán bộ kiểm tra công tác nhập, xuất hàng; chi phí tiếp khách phục vụ kiểm tra công tác nhập, xuất hàng; chi phí đăng báo thông tin nhập, xuất hàng, các chi phí khác phát sinh liên quan đến nhập, xuất hàng dự trữ chưa nêu cụ thể trong Thông tư số 145/2013/TT-BTC. Các chi phí này nằm trong cơ cấu chi phí nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia. Xin hỏi, tôi hiểu như vậy có đúng không?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Hiện nay, Điều 13 Thông tư số 145/2013/TT-BTC ngày 21/10/2013 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6, Điều 1 Thông tư số 131/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 145/2013/TT-BTC ngày 21/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế hoạch dự trữ quốc gia và ngân sách Nhà nước chi cho dự trữ quốc gia (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/2/2019); trong đó nội dung chi, mức chi đối với chi phí nhập, chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia tại cửa kho hiện hành được quy định như sau: “1. Đối với các mặt hàng đã có định mức kinh tế – kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia: Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại định mức kinh tế – kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia hiện hành. 2. Đối với các mặt hàng chưa có định mức kinh tế – kỹ thuật: Nội dung chi và mức chi phí nhập, chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia tại cửa kho (nhận trên phương tiện của người bán, xuất lên phương tiện của người mua): a) Nội dung chi phí tại cơ quan Tổng cục Dự trữ Nhà nước, các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực và các đơn vị được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia thuộc các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, bao gồm: Tuyên truyền, quảng cáo, thông tin liên lạc, đăng tin, tập huấn, hướng dẫn; kiểm tra công tác nhập, xuất tại các đơn vị trực thuộc; chi phí thẩm định chất lượng hàng; chi đầu tư cơ sở vật chất; chi sửa chữa thường xuyên kho tàng; chi phí sửa chữa tài sản, phương tiện, thiết bị phục vụ công tác nhập, xuất; chi làm đêm, thêm giờ, bữa ăn giữa ca; in ấn tài liệu, văn phòng phẩm; họp chỉ đạo, hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết và các chi phí khác có liên quan. b) Nội dung chi phí tại đơn vị tổ chức, triển khai thực hiện, bao gồm: Chi phí theo Điểm a Khoản này và chi phí thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá; kiểm tra, kiểm định hàng dự trữ quốc[...]

Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 10/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về kiểm toán quyết toán có quy định: “Các dự án còn lại người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư xem xét, quyết định việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán để thực hiện kiểm toán”.

Căn cứ quy định trên, nhiều địa phương đã yêu cầu chủ đầu tư phải có văn bản riêng để xin người phê duyệt đầu tư chấp thuận kiểm toán trước khi chủ đầu tư lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu kiểm toán, như vậy có đúng không? Hay có thể hiểu trong dự toán của dự án đầu tư có bố trí chi phí kiểm toán hoặc kế hoạch đấu thầu được cấp quyết định đầu tư phê duyệt chính là sự chấp thuận cho phép chủ đầu tư thực hiện lựa chọn kiểm toán?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/2/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Nhà nước quy định như sau: “Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng nguồn vốn Nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Các dự án còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này”. Theo quy định nêu trên, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án là người quyết định việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và thể hiện bằng các hình thức văn bản theo quy định và đúng thẩm quyền.