TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Đầu năm 2019, đơn vị của tôi được cấp khoản kinh phí không thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (khoản 085). Trong năm đơn vị tôi có cử cán bộ đi bồi dưỡng nâng cao kiến thức, phát sinh các khoản chi tiền ăn, chi phí đi lại, tiền nghỉ. Xin hỏi, căn cứ Điểm c, Khoản 3, Điều 4 Thông tư số 36/2018/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đơn vị tôi chi tiền ăn, tiền đi lại, tiền nghỉ từ kinh phí không thường xuyên đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức (khoản 085) có đúng không?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Điểm c, khoản 3, Điều 4 (nội dung chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức) Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: c) Các nội dung chi do cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng thực hiện: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức những nội dung chi sau: – Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian đi học tập trung; – Chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); – Chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho học viên trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (nếu có). Điểm h, Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC về mức chi bồi dưỡng cán bộ, công chức: h) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian đi học tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho học viên trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở bồi dưỡng (trong trường hợp cơ sở bồi dưỡng và đơn vị tổ chức bồi dưỡng xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ). Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng các khoản chi phí nêu trên bảo đảm nguyên tắc: Các khoản chi hỗ trợ này phù hợp với mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí,[...]

Tôi tham khảo Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và hiểu rằng, một trong các điều kiện để xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là người đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng. Vậy, 12 tháng như quy định nêu trên là 12 tháng liền kề tại thời điểm nộp hồ sơ xin thuộc đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động hay chỉ cần có 12 tháng đã làm việc trước đó cho doanh nghiệp nước ngoài?

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 3/2/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng. Như vậy, người lao động nước ngoài phải có các giấy tờ chứng minh đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất trước đó 12 tháng tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

Tôi xin hỏi, giám sát viên công trình cấp I có cần thiết có chứng chỉ hành nghề giám sát xây dựng hạng I mới được ký biên bản nghiệm thu công việc xây dựng không?

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 4, Điều 26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP thì “Tổ chức thực hiện giám sát quy định tại Khoản 2 và Điểm a, Khoản 3 Điều này phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và có đủ nhân sự thực hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát. Tùy theo quy mô, tính chất, kỹ thuật của công trình, cơ cấu nhân sự của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm giám sát trưởng và các giám sát viên. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng của tổ chức nêu trên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và cấp công trình”. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 04/2019/TT-BXD ngày 16/8/2019 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng thì: "Trách nhiệm và quyền hạn của giám sát viên: Thực hiện giám sát công việc xây dựng theo phân công của giám sát trưởng phù hợp với nội dung chứng chỉ hành nghề được cấp. Chịu trách nhiệm trước giám sát trưởng và pháp luật về các công việc do mình thực hiện…”. Do đó, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 9, Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng tương ứng với loại và cấp công trình.

Tôi là kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập, rất mong Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung về hạch toán chi phí cụ thể như sau:

Đơn vị chúng tôi là đơn vị sự nghiệp công lập A (tự chủ chi thường xuyên) thuộc Cục B. Theo nhiệm vụ được Cục B giao, đơn vị chúng tôi thực hiện một số hoạt động trong công tác tổ chức kỳ thi chứng chỉ và có thu phí của các thí sinh.

Việc thu, chi của các hoạt động tổ chức thi đã được phê duyệt tại quyết định quy chế thu chi của kỳ thi do Cục trưởng Cục B ban hành. Nguồn kinh phí của các thí sinh được thu dùng để chi trả các hoạt động phục vụ ngay cho việc tổ chức các kỳ thi (thuê địa điểm thi, chấm thi….) và một phần còn lại được dùng để phục vụ công tác sau khi thi (hội thảo, đào tạo bổ sung…). Trong quá trình hạch toán kế toán các khoản thu nêu trên, tôi có vướng mắc như sau: Việc hạch toán các khoản chênh lệch thu – chi cuối năm, đơn vị tôi đang treo trên tài khoản chênh lệch thu chi cuối năm (TK4212) để dùng nguồn đó chi cho các hoạt động của kỳ thi mà không trích lập vào các quỹ (TK431) như Quỹ Phát triển sự nghiệp, Quỹ ổn định thu nhập… thì có được không?

Theo hướng dẫn của chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, tại mục II, Phụ lục 02, về nguyên tắc hạch toán TK 421- Thặng dư/thâm hụt lũy kế: “Việc phân phối và sử dụng số thặng dư phải tuân thủ các quy định của chế độ tài chính hiện hành”.  Theo đó đơn vị căn cứ vào quy định về việc thu và sử dụng nguồn kinh phí thu được từ thí sinh thông qua hoạt động tổ chức kỳ thi chứng chỉ của cơ quan có thẩm quyền, trường hợp được phép tính vào nguồn kinh phí tự chủ của đơn vị thì được hạch toán vào doanh thu, chi phí và xác định chênh lệch thu, chi, trích lập quỹ theo quy định. Trường hợp không có quy định về việc tính kinh phí này vào nguồn kinh phí tự chủ của đơn vị mà chỉ được chi dùng cho chính kỳ thi thì số dư thu lớn hơn chi được theo dõi trên TK 421 để tiếp tục chi cho các kỳ thi năm sau.

Xin hỏi, công ty thiết kế và giám sát điện năng lượng mặt trời áp mái có cần giấy phép hoạt động điện lực không? Trường hợp có giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực thiết kế và giám sát công trình đường dây và trạm biến áp đến 35kV thì có cần chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng về thiết kế và giám sát không?

Bộ Công Thương trả lời vấn đề này như sau: Hiện tại theo quy định về giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực tư vấn chuyên ngành điện tại Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn thi hành tại các văn bản: – Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực. – Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/1/2018 sửa đổi một số nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương. – Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 5/2/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương. – Thông tư số 36/2018/TT-BCT ngày 16/10/2018 quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực. Theo đó, doanh nghiệp hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực trong thiết kế, giám sát dự án nhà máy điện mặt trời phải có giấy phép hoạt động điện lực. Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn chỉ quy định về cấp giấy phép hoạt động điện lực cho tổ chức thực hiện lĩnh vực thiết kế và giám sát công trình đường dây và trạm biến áp. Theo các văn bản hiện hành đã nêu trên, khi xin giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực thiết kế và giám sát công trình đường dây và trạm biến áp đến 35kV, doanh nghiệp không cần phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng về thiết kế và giám sát.

Kính gửi Quý Bộ Tài Chính Hiện tôi đang làm việc tại một công ty chứng khoán. Tại Điều 44 " Hạn chế đầu tư" của Văn bản hợp nhất thông tứ số 07/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 và Thông tư số 210/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán có quy định Công ty Chứng khoán không được trực tiếp hoặc ủy thác cho các cá nhân: "Đầu tư hoặc góp vốn quá mười lăm phần trăm (15%) vốn chủ sở hữu vào một tổ chức hoặc dự án kinh doanh". Do các Thông tư trên chưa quy định cụ thể hoạt động đầu tư của Công ty chứng khoán là các hoạt động nào. Do đó, kính đề nghị Bộ Tài chính giải đáp giúp tôi hoạt động đầu tư của công ty chứng khoán ngoài các hoạt động đầu tư chứng khoán còn bao gồm các hoạt động nào khác? Hoạt động gửi tiền có kỳ hạn từ trên 3 tháng trở lên có thuộc hoạt động đầu tư của công ty chứng khoán hay không? Xin chân thành cảm ơn.

Tỷ lệ hạn mức đầu tư của công ty chứng khoán đã được quy định tại Điều 44 Thông tư 210/TT-BTC ngày 30/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán và được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 07/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 210/2012/TT-BTC. Đề nghị Công ty chứng khoán thực hiện theo đúng quy định trên.