Tôi làm việc tại Ban quản lý dự án (BQLDA) thuộc nhóm II. Theo Điểm a, Khoản 2, Điều 21 của Thông tư 72/2017/TT-BTC, đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên, trong quá trình thực hiện, BQLDA được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi cho phù hợp tình hình thực tế của đơn vị.
Xin hỏi, theo Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/1/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC, đơn vị tôi khi thực hiện dự toán thu chi có được điều chỉnh nội dung chi, các nhóm mục chi cho phù hợp hay không?
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Tại Tiết b, Điểm 2, Khoản 13 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/1/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước quy định: “b) Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên, trong quá trình thực hiện, căn cứ dự toán chi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, BQLDA thực hiện chi theo các nội dung tại Khoản 1, Điều 17 Thông tư số 72/2017/TT-BTC và được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 9, Điều 1 Thông tư này cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Kết thúc năm ngân sách, BQLDA xác định các khoản chi theo dự toán chưa thực hiện hoặc chưa chi hết để chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng”. Như vậy, đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên, trong quá trình thực hiện, căn cứ dự toán chi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, BQLDA được phép điều chỉnh nội dung chi, các nhóm mục chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Đề nghị ông Nguyễn Hải Đăng căn cứ quy định của Thông tư số 72/2017/TT-BTC và Thông tư số 06/2019/TT-BTC để thực hiện.
Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định, kế toán trưởng không được ký thừa ủy quyền của người đứng đầu doanh nghiệp trên chứng từ kế toán. Tôi xin hỏi, đối với một số chứng từ kế toán không phải là chứng từ chi tiền (như chứng từ ghi sổ in ra từ các phần mềm hạch toán, hoá đơn…), thủ trưởng đơn vị ủy quyền cho kế toán trưởng ký phê duyệt các chứng từ đó thì kế toán trưởng có được ký tại chức danh thủ trưởng đơn vị không?
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 6, Điều 118 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp thì kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp trên chứng từ kế toán. Do đó, việc thủ trưởng đơn vị ủy quyền cho kế toán trưởng ký phê duyệt trên chứng từ kế toán (ký tại chức danh thủ trưởng đơn vị) là không phù hợp với quy định nêu trên của pháp luật kế toán.
Tôi đóng BHXH từ tháng 6/2019, đến tháng 7/2020 muốn xin nghỉ việc. Tôi có thai và dự kiến sinh con vào tháng 1/2021. Từ tháng 4-6/2020, công ty tôi tạm ngưng đóng BHXH và cho nhân viên nghỉ không lương do dịch Covid-19. Dự kiến tháng 7/2020, công ty sẽ đóng lại BHXH. Vậy trường hợp của tôi có được hưởng chế độ thai sản không?
BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Khoản 2, Khoản 3, Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp công ty thuộc đối tượng tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí, tử tuất Thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19, ngày 17/3/2020, BHXH Việt Nam có Công văn số 860/BHXH-BT hướng dẫn thực hiện tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí, tử tuất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 đến hết tháng 6 hoặc tháng 12/2020 và không tính lãi phạt chậm nộp theo thẩm quyền quy định của pháp luật. Theo đó, đối tượng được tạm dừng là các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề dịch vụ vận tải hành khách, du lịch, lưu trú, nhà hàng và các ngành nghề đặc biệt khác gặp khó khăn do dịch bệnh gây ra, dẫn đến không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên, hoặc bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do dịch bệnh gây ra (không kể giá trị tài sản là đất) theo quy định tại Khoản 1, Điều 88 Luật BHXH năm 2014, các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và Điều 28 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, doanh nghiệp vẫn phải[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! Kính nhờ Bộ Tài chính hướng dẫn giúp Tôi nội dung sau: Tôi đang công tác tại Ban quản lý dự án chuyên ngành của địa phương (BQLDA), hiện tại BQLDA đang có các dự án đã được người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong đó có gói thầu “Kiểm toán quyết toán dự án” được phê duyệt trước thời điểm Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính có hiệu lực. Theo khoản 1 Điều 9 – Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau: “1. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành: 1. Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng nguồn vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Các dự án còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy đinh của pháp luật về hợp đồng.” Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, xin được hỏi Bộ Tài chính, để lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập các gói thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước thời điểm Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính có hiệu lực, chúng tôi phải thực hiện theo phương án nào sau đây: – Phương án 1: Thực hiện lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt (Trường hợp này được hiểu là quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của người có thẩm quyền đã phê duyệt là quyết định cho phép thực hiện kiểm toán độc lập) – Phương án 2: BQLDA có văn bản xin ý kiến người có thẩm quyền và chỉ triển khai thực hiện lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập sau khi có văn bản đồng ý của người có thẩm quyền. Rất mong Bộ Tài chính sớm có câu trả lời để chúng Tôi có cơ sở triển khai thực hiện. Xin chân thành cảm ơn Bộ Tài chính!
Ngày 20/02/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 10/2020/TT-BTC quy định quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước (Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/4/2020). Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 10/2020/TT-BTC, quy định: "Điều 9. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành 1. Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng nguồn vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Các dự án còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này." Như vậy, tại khoản 1 Điều 9 Thông tư đã quy định rõ thẩm quyền quyết định lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập, trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán (theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu), ký kết hợp đồng kiểm toán với nhà thầu kiểm toán (theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng). Việc thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được thực hiện theo nội dung quy định tại hợp đồng kiểm toán ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán. Do vậy, đề nghị quý độc giả căn cứ nêu trên để thực hiện.
Kính gửi Bộ Tài chính! Theo tôi được biết tại Điều 52 Luật Kế toán 2015 và Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP thì có quy định những người sau đây không được làm kế toán: (1) Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. (2) Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích. (3) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính – kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. (4) Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vậy tôi xin hỏi: Hiện tại tôi đang là Giám Đốc công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu và doanh nghiệp tôi thuộc loại doanh nghiệp nhỏ thì tôi có được kiêm nhiệm thêm chức danh kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại công ty của mình không (Tôi có Bằng Cử nhân kế toán)! và nếu được phép kiêm nhiệm chức danh kế toán trưởng thì trên cùng 1 chứng từ kế toán tôi có được phép ký cả 2 chức danh Giám Đốc và chức danh kế toán trưởng không? Kính đề nghị Bộ Tài Chính hướng dẫn.
Khoản 1 Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định: “Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng” Khoản 7 Điều 13 Luật Kế toán quy định các hành vi bị nghiêm cấm: “Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu.” Tạ khoản 3 Điều 19 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán quy định một trong những người không được làm kế toán là “Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 174 quy định: “Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán là người quản lý doanh nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp; là thành viên Ban Giám đốc (Ban Tổng giám đốc) hợp tác xã theo quy định của pháp luật hợp tác xã; là người đứng đầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh đơn vị kế toán ký kết giao dịch của đơn vị theo quy định”. Căn cứ những quy định nêu trên, câu hỏi của Quý Độc giả được trả lời như sau: – Công ty của Quý Độc giả phải bố trí người[...]
Công ty tôi là bên thứ 3, môi giới cho một công ty nước ngoài để công ty nước ngoài đó bán được hàng cho một công ty tại Việt Nam. Công ty nước ngoài có thanh toán tiền USD cho công ty tôi sau mỗi lần 2 bên kia thực hiện việc mua bán. Xin hỏi, công ty tôi được áp mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao nhiêu % (0% hay 10%), có phải xuất hóa đơn GTGT hay không và nếu xuất thì thể hiện nguyên tệ hay đồng Việt Nam trên hóa đơn?
Cục Thuế thành phố Hà Nội trả lời vấn đề này như sau: Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT quy định: “Điều 9. Thuế suất 0% 1. Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này. Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật… b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan. Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0%[...]