Tôi và một số người bạn đang tham khảo việc mua đầu tư các căn hộ, văn phòng tại một dự án ở TPHCM. Tuy nhiên, người bán hiện không phải là chủ đầu tư mà là bên sẽ nhận chuyển nhượng dự án để trở thành chủ đầu tư mới của dự án. Vì công ty nhận chuyển nhượng là công ty có vốn nước ngoài nên theo quy định, "trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng dự án bất động sản là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư chuyển nhượng làm thủ tục trả lại đất cho Nhà nước; cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu tư nhận chuyển nhượng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ". Tôi xin hỏi, thời hạn sử dụng đất sau khi dự án được chuyển nhượng là như thế nào? Hiện tại thì bên chuyển nhượng đang được cấp Giấy chứng nhận với mục đích sử dụng là đất ở tại đô thị, hình thức sử dụng đất là Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và thời hạn sử dụng ổn định lâu dài. Khi các bên chuyển nhượng dự án thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của khu đất dự án cấp cho bên nhận chuyển nhượng dự án là được cập nhật trên Giấy chứng nhận khu đất dự án của bên chuyển nhượng có đúng không? Người mua căn hộ, văn phòng có được sở hữu lâu dài hay chỉ 50 năm sau khi dự án được chuyển nhượng cho chủ đầu tư là doanh nghiệp có vốn nước ngoài?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 3, Điều 51 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng dự án bất động sản là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư chuyển nhượng làm thủ tục trả lại đất cho Nhà nước; cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu tư nhận chuyển nhượng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Theo quy định tại Điểm a, Khoản 7, Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì thể hiện thời hạn sử dụng đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận theo quy định như sau: Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất. Tại Khoản 1, Điều 128 của Luật Đất đai quy định “thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Đề nghị ông nghiên cứu các quy định nêu trên để xác định thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
Tôi làm việc tại Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, tiền thân là Công ty Khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan, lĩnh vực hoạt động chính là khai thác, chế biến và kinh doanh các loại khoáng sản. Căn cứ ngành nghề sản xuất kinh doanh chính và công việc thực tế đơn vị đã chuyển xếp lương, nâng lương cho CBCNV theo thang, bảng lương của Nghị định 26/1993/NĐ-CP ngày 23/5/1993, Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hiện tại, trong sổ BHXH của người lao động chưa được ghi đúng tên gọi theo quy định tại các văn bản của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội đối với công việc nặng nhọc, độc hại… nhưng các thang, bảng, lương, hệ số, nhóm, ngạch lương…. đơn vị đã xếp đúng theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh, do đó ảnh hưởng đến chế độ chính sách (nhất là chế độ hưu trí trước tuổi). Vậy, đơn vị cần làm gì để cơ quan BHXH đồng ý cho điều chỉnh chức danh nghề trong sổ BHXH cho người lao động? Với mỗi CBCNV đơn vị đã có các quyết định chuyển xếp, nâng lương có ghi rõ ngạch, nhóm, bậc, hệ số từng người nhưng chưa ghi rõ chức danh công việc.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 27 quy trình và Mục 2 Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN. Quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thành phần hồ sơ để đề nghị điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trước năm 1995 bao gồm: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). Hồ sơ kèm theo gồm 1 trong các loại giấy tờ sau: Quyết định phân công vị trí công việc, hưởng lương; Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc và các giấy tờ khác có liên quan đến việc điều chỉnh.
Tôi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty A từ tháng 7/2015, vị trí kế toán viên. Tháng 7/2017, Giám đốc công ty ký quyết định luân chuyển tôi làm thủ kho thời hạn 12 tháng không có lý do và không thông báo trước. Quyết định của Giám đốc công ty có đúng không?
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 31 Bộ luật Lao động năm 2012 thì khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 3 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
Công tác thi công cọc được hướng dẫn áp dụng tại Chương III Thông tư số 10/2019/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Xin hỏi, dự toán công tác đóng cọc ván thép, cọc ống thép, cọc thép hình (phần không ngập đất) được tính như thế nào là phù hợp (có phân biệt ngập đất hay không ngập đất không)? Có được phép tính dự toán cho công tác đóng cọc ván thép, cọc ống thép, cọc thép hình (phần không ngập đất) hay không và định mức áp dụng như thế nào (nếu có)? Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 10/2019/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định: “Trường hợp dự án được quản lý theo hình thức chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để trực tiếp quản lý dự án, chi phí quản lý dự án xác định theo định mức ban hành tại bảng số 1.1 của Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này và điều chỉnh với hệ số k = 0,8”. Đề nghị cơ quan chức năng giải đáp, các trường hợp sau có nhân hệ số điều chỉnh 0,8 không: Các Ban quản lý dự án chuyên ngành trực tiếp quản lý dự án do mình làm chủ đầu tư; Chủ đầu tư giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện quản lý dự án, không ký kết hợp đồng (ví dụ: UBND huyện giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện thực hiện quản lý dự án do UBND huyện làm chủ đầu tư).
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Tại Chương III Văn bản kèm theo Thông tư số 10/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành định mức xây dựng có ban hành rõ hướng dẫn áp dụng trong công tác thi công cọc, đóng, ép cọc ván thép, cọc cừ Larsen, cọc ống thép, cọc thép hình. Trong đó phần cọc không ngập đất được quy định hệ số điều chỉnh so với định mức thi công tương ứng. Trường hợp chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân và sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực trực tiếp quản lý dự án, chi phí quản lý dự án được xác định theo định mức ban hành tại bảng số 1.1 của Phụ lục 1 Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng nhân với hệ số điều chỉnh k = 0,8. Trường hợp Ban quản lý chuyên ngành trực thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện được thành lập theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/5/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng, thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao thì chi phí quản lý dự án được xác định theo bảng số 1.1 Phụ lục 1 Thông tư số 16/2019/TT-BXD, với hệ số điều chỉnh k = 1.
Công ty TNHH Nikken Corporation (Vietnam) là doanh nghiệp có vốn nước ngoài, đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư để hoạt động phân phối bán buôn. Công ty dự định bán buôn chế phẩm bôi trơn (mã HS 3403) dùng cho máy móc, thiết bị gia công kim loại. Vậy, hàng hóa này có thuộc trường hợp phải xin cấp Giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động bán buôn không?
Bộ Công Thương trả lời vấn đề này như sau: Ngày 27/12/2019, Bộ Công Thương đã có Văn bản 10032/BCT-KH gửi Sở Công Thương Hà Nội và Công ty TNHH Nikken Corporation (Vietnam) về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa. Theo đó, việc phân loại, xác định mã HS, tên gọi của hàng hóa thực hiện theo quy định Biểu thuế xuất nhập khẩu và hướng dẫn tại tài liệu chú giải chi tiết mã HS trong Biểu thuế xuất nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành (Sở Công Thương có thể hướng dẫn doanh nghiệp tra cứu tại địa chỉ: http://www.customs.gov.vn/SitePages/Tariff.aspx). Quy định tại Biểu thuế xuất nhập khẩu thì hàng hóa có mã HS thuộc phân nhóm 3403 là các chế phẩm bôi trơn và các chế phẩm dùng để xử lý bằng dầu hoặc mỡ cho các vật liệu dệt, da thuộc, da lông hoặc các vật liệu khác, nhưng trừ các chế phẩm có thành phần cơ bản chứa 70% trở lên tính theo trọng lượng là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ dầu khoáng bitum. Do vậy, hàng hóa có mã HS thuộc phân nhóm 3403 là các chế phẩm tổng hợp và không phải là: dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bitum) – là loại hàng hóa tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (trước đây là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) không được thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-BCT ngày 24/12/2013 của Bộ Công Thương.
Tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “5. Về dự án đầu tư mới: a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là: – Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. – Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014. – Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này. – Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Theo quy định trên thì trường hợp doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng và thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn có được hưởng ưu đãi về thuế TNDN không?
Tại khoản 3, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN: “5.Về dự án đầu tư mới: a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là: – Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. – Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014. … Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. …” Tại khoản 5, Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN: “… Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.” Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung hỏi của độc giả Nguyễn Hồng Quân, trường hợp doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng và thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì doanh nghiệp căn cứ quy định của Luật thuế TNDN, các văn bản hướng dẫn hiện hành và nội dung hướng[...]