Kính gửi Bộ Tài Chính Tôi có câu hỏi muốn nhờ được giải đáp như sau: Theo Điều 10, Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; Theo điểm c khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính quy định về việc thanh toán hàng hóa trả chậm; Năm 2020, 2021 Công ty chúng tôi có các hoá đơn quá hạn thanh toán trên hợp đồng, qua năm 2022 chúng tôi đã thanh toán hết những hoá đơn đó bằng chứng từ thanh toán qua ngân hàng, Công ty chúng tôi có phải làm Phụ lục gia hạn thời gian thanh toán trên hợp đồng đến năm 2022 mới được tính thuế GTGT khấu trừ hay chỉ cần thoả thuận qua điện thoại với đối tác. Kính mong Bộ Tài Chính hướng dẫn cho Công ty chúng tôi để làm đúng theo các Thông tư đã ban hành. Xin chân thành cảm ơn!
– Căn cứ khoản 10, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016) sửa đổi, bổ sung Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: “1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. 3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản[...]
Kính gửi Bộ Tài chính. Cơ quan tôi là đơn vị sự nghiệp, có nhiều tài sản hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước. Hiện nay, số tài sản này trực tiếp phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ tại đơn vị. Khi trích khâu hao tài sản cố định, đơn vị hạch toán: Nợ TK 6423, Có TK 214. Cuối kỳ kết chuyển số khấu hao TSCĐ trên, đơn vị hạch toán: Nợ TK 3661, Có TK 5111. Sau đó xác định kết quả kinh doanh sẽ có số thặng dư hoạt động hành chính sự nghiệp chính là số tiền khấu hao này. Đơn vị phân bổ số thặng dư này vào Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp có đúng không mong Quý Bộ trả lời để đơn vị được rõ hơn. Cũng có một số ý kiến cho rằng cuối kỳ kết chuyển số khấu hao TSCĐ này nên hạch toán Nợ TK3661, Có TK 43141 như vậy có đúng không?
Nội dung thư độc giả hỏi về hạch toán trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 8, Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập: “Đơn vị sự nghiệp công phải trích khấu hao và tính hao mòn tài sản cố định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị”. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC, tại Phụ lục số 02, phần hướng dẫn hạch toán kế toán các tài khoản 366, 431,… đã hướng dẫn hạch toán các bút toán liên quan đến hao mòn, khấu hao TSCĐ của đơn vị hành chính, sự nghiệp. Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp TSCĐ hình thành từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập, cuối năm sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển có liên quan, số tiền trích khấu hao tài sản cố định phải được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị, ghi Nợ TK 43142/ Có TK 43141. Đề nghị độc giả nghiên cứu thực hiện./.
Tôi hiện đang công tác tại Phòng Tài chính – Kế hoạch của địa phương (huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai), tôi có một số nội dung cần được hướng dẫn như sau:
Theo tôi được biết hàng năm các cán bộ phụ trách công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán các công trình thuộc dự án đầu tư cấp huyện làm chủ đầu tư được hưởng chế độ phục vụ cho việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình hàng năm theo một tỷ lệ nhất định.
Tuy nhiên, cũng làm công việc xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách hàng năm (đối với nguồn chi thường xuyên và chi không thường xuyên) theo quy định phải thực hiện tại Thông tư 137/2017/TT-BTC quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm nhưng bộ phận của tôi đang thực hiện lại không được quy định rõ ràng về việc được hưởng chế độ như bộ phận nêu trên.
Cho tôi hỏi, tại sao lại có sự phân biệt đó trong khi trách nhiệm về công việc như nhau và hiện tại có văn bản nào quy định về nội dung tôi đang thắc mắc không?
1. Về việc quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công: Hiện nay được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ và Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán. Tại Điều 46 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP quy định về chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã quy định về: (i) Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (điểm c khoản 1) và (ii) Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm: Chi trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán; Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn; Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán; Các khoản chi khác có liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt báo cáo quyết toán (điểm b khoản 2). 2. Về việc xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm (đối với nguồn chi thường xuyên và chi không thường xuyên): Hiện nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về NSNN (Luật NSNN, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN và Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm. Theo đó, việc xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm là trách nhiệm của các cơ quan đơn vị (gồm: (i) đơn vị dự toán cấp trên, (ii) đơn vị dự toán cấp I và (iii) cơ quan tài chính các cấp) và là việc thường xuyên hàng năm của các cơ quan đơn vị. Kinh phí phục vụ việc xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân NSNN được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính, tôi có câu hỏi về việc xác định thuế suất khi xuất hóa đơn GTGT cho dịch vụ nhà hàng, khách sạn như sau: Chúng tôi có kí hợp đồng cung cấp dịch vụ nhà hàng, khách sạn cho khách hàng vào tháng 1/2023, doanh thu ghi nhận vào tháng 1/2023, khách hàng sẽ thanh toán 100% chi phí theo hợp đồng đã ký vào tháng 12/2022. Theo nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022, dịch vụ nhà hàng, khách sạn thuộc mã ngành được giảm thuế GTGT còn 8% từ ngày 1/2/2022 đến ngày 31/12/2022. Vậy hóa đơn chúng tôi xuất cho khách hàng vào thời điểm nhận được thanh toán là tháng 12/2022 sẽ xuất với thuế suất hiện hành 8% hay thuế suất tại thời điểm thực hiện dịch vụ là tháng 1/2023. Tôi rất mong sớm được nhận giải đáp từ Cục thuế. Xin chân thành cảm ơn.
– Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế quy định giảm thuế giá trị gia tăng. + Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng: “1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại… 2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này. …” + Tại Điều 3 quy định về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện: “1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022. Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. …” – Căn cứ Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ. – Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: +Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ : "1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính. Công ty tôi hiện đang vướng mắc về thực hiện chính sách thuế mong đươc Quý Bộ hướng dẫn và giải đáp các nội dung vướng mắc như sau: – Vấn đề 1: Vướng mắc về tiền ký quỹ phục hồi , cải tạo môi trường. Căn cứ theo quyết định của bộ tài nguyên môi trường công ty chúng tôi phải nộp kinh phí cải tạo phục hồi môi trường cho hoạt động khai thác khoáng sản với tổng số tiền ký quỹ phải nộp là 10 tỷ được chia đều cho 10 năm. Hỏi,hàng năm công ty có được trích vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN khoản ký quỹ phải nộp hàng năm không? Trường hợp không được trích lập hàng năm thì khi kết thúc hoạt động khai thác khoáng sản và có quyết định xử lý tiền ký quỹ để thực hiện cải tạo môi trường thì công ty có được ghi nhận toàn bộ vào chi phí của năm tài chính đó không? – Vấn đề 2: Công ty hoạt động về sản xuất sản phẩm từ tài nguyên khoáng sản và không có các ưu đãi về địa bàn, vùng bị dịch bệnh. Trong năm công ty có ngừng chủ động một số dây chuyền máy móc trong thời gian 3 tháng do chi phí nguyên vật liệu tăng cao, nguồn cầu thấp. Hỏi : +Trong 3 tháng ngừng sản xuất của dâu chuyền thì các chi phí trả trước phân bổ đều theo tháng và chi phí khấu hao theo đường thẳng theo tháng có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không? +Kết hợp thời gian dừng hoạt động công ty có các hoạt động kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng ( hoạt động sửa chữa thường xuyên) thì toàn bộ chi phí sửa chữa đó có được tập hợp và ghi nhận tại thời điểm dây chuyền sản xuất hoạt động trở lại không? Trên đây là các vướng mắc của công ty. Rất mong được sự quan tâm , xem xét và giải đáp của Quý Bộ. Xin trân trọng cảm ơn!
– Điều 137 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 quy định: “Điều 137. Ký quỹ bảo vệ môi trường 1. Ký quỹ bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm phục hồi môi trường, xử lý rủi ro, nguy cơ ô nhiễm môi trường phát sinh từ hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này. … 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và mức ký quỹ, hình thức ký quỹ, nguyên tắc áp dụng lãi suất ký quỹ, hoàn trả ký quỹ bảo vệ môi trường.” – Điều 37 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường quy định: “Điều 37. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản 1. Số tiền ký quỹ phải được tính toán bảo đảm đủ kinh phí để cải tạo, phục hồi môi trường căn cứ vào các nội dung cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt … 7. Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ trên cơ sở tiến độ tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nội dung cải tạo, phục hồi môi trường. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ của dự án khai thác khoáng sản kiểm tra việc hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong giai đoạn nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ. Nội dung hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi môi trường là một phần của nội dung quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản: a) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản, nơi nhận tiền ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân; b) Tổ chức, cá nhân chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản; c) Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ đối với tổ chức, cá nhân trả lại hoặc bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện sau khi có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản. …” – Điều 82 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính Theo Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài Chính tại Điều 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước Ngày 8/12/2021 Bộ Tài chính ra thông tư 108/2021/TT-BTC đã bãi bỏ hoàn toàn thông tư 72/2017/TT-BTC, tuy nhiên Thông tư này chỉ quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án đầu tư công của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (BQLDA). Việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi của các dự án đầu tư không phải là đầu tư công của các chủ đầu tư, BQLDA không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này Vậy xin hỏi BTC, sau khi bãi bỏ thông tư 72/2017/TT-BTC thì việc quản lý, sử dụng các khoản thu hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp được quy định tại thông tư, nghị định nào?
a) Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC ngày 8/12/2021 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (BQLDA) sử dụng vốn đầu tư công; trong đó khoản 2 Điều 3 quy định: Sử dụng các khoản thu tại Điều 2 Thông tư này theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn. b) Ngày 21/6/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; theo đó tại Điều 11-13 Nghị định quy định nguồn thu và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1), đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2); Điều 15-17 Nghị định quy định nguồn thu và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (nhóm 3); Điều 19-21 Nghị định quy định nguồn thu và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công do NSNN bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4). c) Ngày 16/9/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 56/2022/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ nội dung nêu trên, trường hợp Ban quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp công lập, tùy thuộc vào mức độ tự chủ của đơn vị, việc quản lý và sử dụng các khoản thu, chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp của BQLDA thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính thông tin đến Quý độc giả để biết và thực hiện theo quy định của pháp luật.